Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 19/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 08/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2016/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 08 tháng 6 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 638/TTr-SXD ngày 28/4/2016 về việc ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 09/4/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 09/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở: Công Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tây Ninh hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Công Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tây Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành theo Quyết định số:19/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp, phân công trách nhiệm, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Nguyên tắc, mục tiêu quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
1. Nguyên tắc
Quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng là đảm bảo sự kiểm soát của nhà nước đối với chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, triển khai thi công, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng và bảo hành, bảo trì công trình suốt niên hạn công trình; kịp thời phát hiện các sai sót đề ngăn ngừa hậu quả gây ra sự cố hoặc lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng công trình; góp phần nâng cao chất lượng kỹ, mỹ thuật và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình; đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ.
2. Mục tiêu
Quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng nhằm:
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng của các sở, ban, ngành, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) và các chủ thể khác tham gia hoạt động xây dựng;
b) Phân cấp quản lý và tăng cường sự phối hợp giữa Sở Xây dựng với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các chủ thể khác tham gia hoạt động xây dựng nhằm thống nhất quản lý, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý; kịp thời đề xuất với UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế của từng ban, ngành, địa phương và từng chủ thể tham gia xây dựng công trình.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Được phân công là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh; báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh.
4. Tiếp nhận thông tin, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng (nhà máy sản xuất xi măng và công trình sản xuất khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Khoáng sản năm 2010), công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, cầu vượt sông và đường quốc lộ.
5. Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân đối với các sự cố cấp II, cấp III các công trình xây dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng theo Khoản 4 Điều này, công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, cầu vượt sông và đường quốc lộ.
6. Chịu trách nhiệm là cơ quan đầu mối tổ chức đăng ký và tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham dự giải thưởng công trình xây dựng có chất lượng cao của chủ đầu tư và nhà thầu thi công để chủ trì phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng có chất lượng cao trên địa bàn tỉnh tham dự Giải thưởng công trình chất lượng cao do Bộ Xây dựng tổ chức;
b) Đề xuất, tham mưu giúp UBND tỉnh xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh tham dự Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng.
7. Kiểm tra, hướng dẫn, xử lý vi phạm đối với các vấn đề liên quan đến công tác lập quy trình bảo trì công trình xây dựng.
8. Tiếp nhận, công bố thông tin; kiểm tra, quản lý thông tin năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
9. Tham mưu tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 4. Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp UBND tỉnh quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo lĩnh vực quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP).
2. Theo lĩnh vực được phân cấp, phân công tại Khoản 1 Điều này, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm sau:
a) Soạn thảo và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành sau khi thống nhất với Sở Xây dựng;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng tham dự Giải thưởng công trình chất lượng cao. Phối hợp với Sở Xây dựng để giúp UBND tỉnh trong việc xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng tham dự Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng;
d) Tiếp nhận thông tin, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành; gửi tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân đến Sở Xây dựng để đơn vị này quản lý và tổng hợp, báo cáo theo quy định;
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân đối với các sự cố cấp II, cấp III các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc công bố thông tin, kiểm tra, quản lý thông tin năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
g) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 5. Trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được phân cấp cấp giấy phép xây dựng trong khu kinh tế và khu công nghiệp; lập và báo cáo kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng công trình và gửi kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm của từng cuộc kiểm tra về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc các Bộ quản lý công trình chuyên ngành trong thanh tra, kiểm tra, giải quyết sự cố công trình, giám định chất lượng công trình và giám định nguyên nhân đối với các sự cố cấp II, cấp III các công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
4. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình mà thẩm quyền thẩm định thiết kế thuộc Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong các khu công nghiệp, khu kinh tế do mình quản lý.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
6. Tiếp nhận thông tin, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý; gửi tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân đến Sở Xây dựng để đơn vị này quản lý và tổng hợp, báo cáo theo quy định.
7. Tổng hợp, gửi báo cáo về Sở Xây dựng tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý; thống kê, đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
2. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc (Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị), theo dõi, kiểm tra và kiến nghị xử lý các vấn đề có liên quan đến chất lượng công trình do UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình được phân cấp do mình tổ chức thẩm định thiết kế; phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình mà thẩm quyền thẩm định thiết kế thuộc Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn do mình quản lý.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động và năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
5. Tiếp nhận thông tin, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý; gửi tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân đến Sở Xây dựng để đơn vị này quản lý và tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Phối hợp, tham gia với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
7. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố công trình theo quy định pháp luật hiện hành.
8. Báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình do mình quyết định đầu tư, các dự án đầu tư xây dựng được đầu tư bằng các nguồn vốn khác nhau kể cả nguồn vốn đóng góp, huy động của nhân dân trên địa bàn.
2. Kiểm tra, ngăn chặn kịp thời, xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật và các quy định về giám sát cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng (gọi tắt là Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg) và các quy định có liên quan đối với các công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
3. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định.
4. Tổng hợp báo cáo tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý gửi về UBND cấp huyện để tổng hợp định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 8. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng từ khâu khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, thanh quyết toán công trình, bảo hành công trình đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và đạt hiệu quả.
2. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực theo quy định pháp luật để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng. Khi lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư cần căn cứ năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đảm bảo điều kiện năng lực phù hợp với công việc, với loại, cấp công trình theo quy định.
3. Thực hiện phân công, ủy quyền trách nhiệm quản lý chất lượng công trình một cách cụ thể đối với từng dự án đầu tư xây dựng giữa chủ đầu tư với ban quản lý dự án hoặc với đơn vị tư vấn quản lý dự án theo quy định.
4. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, đảm bảo đúng trình tự trong từng giai đoạn đầu tư xây dựng để kiểm soát chặt chẽ chất lượng công trình và giám sát đầu tư các công trình xây dựng do mình làm chủ đầu tư.
5. Có trách nhiệm thực hiện những quy định tại Điều 16 Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và các quy định có liên quan.
6. Lập báo cáo tình hình chất lượng công trình theo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) và đột xuất khi có yêu cầu, đồng gửi người quyết định đầu tư và Sở Xây dựng để đơn vị này tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 9. Giám sát cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng
1. Giám sát cộng đồng được tổ chức thực hiện theo quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg trên địa bàn xã, phường, thị trấn tại nơi xây dựng công trình (trừ các dự án thuộc diện bí mật quốc gia) và các quy định có liên quan.
2. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được phép yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu cung cấp thông tin liên quan tới dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi, trách nhiệm giám sát của mình theo quy định pháp luật để theo dõi, giám sát nhằm kiểm soát và phát hiện các hành vi gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình, xâm hại lợi ích của cộng đồng hoặc thất thoát vốn đầu tư xây dựng công trình.
QUY ĐỊNH VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 10. Các công trình không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng của các công trình phải thực hiện bảo trì công trình theo quy định nhưng không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, bao gồm:
1. Nhà ở riêng lẻ.
2. Công trình từ cấp III trở xuống.
3. Công trình tạm là những công trình được phép xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, công trình tạm phục vụ thi công trên công trường xây dựng và các loại công trình tạm khác theo quy định pháp luật.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP được phân công có trách nhiệm xử lý và báo cáo kết quả xử lý về UBND tỉnh đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng đó là:
1. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các công trình cấp I, cấp II trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các công trình còn lại trên địa bàn do mình quản lý.
3. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh đối với các công trình còn lại ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 12. Xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp
Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh xem xét và chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng đối với công trình cấp I, cấp II thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Sở Xây dựng thực hiện đối với công trình dân dụng trừ công trình di tích lịch sử văn hóa, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng (nhà máy sản xuất xi măng và công trình sản xuất khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Khoáng sản năm 2010), công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, cầu vượt sông và đường quốc lộ.
2. Sở Giao thông Vận tải thực hiện đối với công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện đối với công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
4. Sở Công Thương thực hiện đối với công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.
5. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện đối với công trình viễn thông.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện đối với công trình di tích lịch sử văn hóa.
Điều 13. Kế hoạch và kinh phí bảo trì công trình
1. Các công trình thực hiện bảo trì từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình hằng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được duyệt và hiện trạng công trình để làm căn cứ thực hiện bảo trì công trình.
2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán bảo trì theo quy định đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng
a) Sửa chữa công trình có chi phí dưới 100 triệu đồng:
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về lập, thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán các công trình sửa chữa, cải tạo và xây dựng mới có giá trị từ 100 triệu đồng trở xuống trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
b) Sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng:
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng tự quyết định về kế hoạch sửa chữa và tổ chức lập, thẩm định dự toán chi phí theo quy định hiện hành. Hàng năm, chủ sở hữu phải lập kế hoạch sửa chữa công trình, thiết bị cùng với dự toán chi thường xuyên gửi cơ quan tài chính để bố trí kinh phí thực hiện.
4. Trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
5. Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí bảo trì theo quy định ở Điểm c Khoản 3 Điều 42 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
Điều 14. Công tác bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp
Đơn vị quản lý, kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm bảo trì công trình từ nguồn kinh phí cho thuê hạ tầng.
Điều 15. Công tác bảo trì công trình được đầu tư theo hình thức đối tác công tư
1. Doanh nghiệp đầu tư dự án (nhà đầu tư) có trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian quản lý, khai thác theo hợp đồng. Hết thời gian thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình cho đơn vị quản lý, khai thác thì đơn vị này có trách nhiệm tiếp tục thực hiện bảo trì công trình.
2. Các công trình đầu tư theo hình thức hợp đồng BT (Xây dựng - Chuyển giao) thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình.
3. Các trường hợp khác do doanh nghiệp đầu tư dự án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật thỏa thuận trong hợp đồng.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có quy định khác nội dung Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để được giải quyết hoặc Sở Xây dựng sẽ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2015 | Cập nhật: 16/01/2016
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành Ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 07/04/2018
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/11/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Điện Biên Ban hành: 21/10/2015 | Cập nhật: 17/11/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 23/08/2016
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Bộ đơn giá bồi thường cây trồng, thủy sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; Đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; Đơn giá bồi thường di chuyển mộ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định nội dung chi và mức chi đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 29/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Quyết định 39/2014/QĐ-UBND Ban hành: 25/08/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Quyết định 41/2011/QĐ-UBND Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và lệ phí tuyển sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm học 2015-2016 Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với dự án thi công trên đường bộ đang khai thác thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định mức chi công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/07/2015 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức hỗ trợ các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về thành lập Sở Du lịch thành phố Hà Nội Ban hành: 28/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Bảng giá một số loại tài nguyên để làm cơ sở tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi định mức dự toán xây dựng dịch vụ công ích đô thị tỉnh Đắk Lắk tại Quyết định 35/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Bình Ban hành: 01/07/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Sửa đổi một số Điều của Quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND Ban hành: 29/06/2015 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 Ban hành: 29/06/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” Ban hành: 27/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 24/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 163/2014/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 – 2020 Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 05/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định thời hạn nộp, xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán ngân sách năm cho đơn vị dự toán và các cấp ngân sách chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/05/2015 | Cập nhật: 18/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý công trình lưới điện và xử lý hành vi vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Kon Rẫy do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về Quy định bảng giá các loại đất Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Long An Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 26/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, giai đoạn 2015 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy chế về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 08/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động trong phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013 tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi quy định tại Điều 7, Chương II Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các phòng, ban, chi cục và tương đương trở xuống thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 46/2012/QĐ-UBND Ban hành: 13/03/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 1 của Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 29/09/2012