Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông của tỉnh trong hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu: | 19/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Hạnh Phúc |
Ngày ban hành: | 11/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2009/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 11 tháng 12 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003, Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và Nghị định số 21/2007/NĐ-CP ngày 28/02/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 và Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 74/BC- STP ngày 23/10/2009 và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 612/TTr-SKHĐT ngày 02/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông của tỉnh trong hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư".
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về thực hiện cơ chế "một cửa" trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố;Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG CỦA TỈNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại Thái Bình được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông của tỉnh trong hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh).
1. Hoạt động đầu tư là hoạt động của Nhà đầu tư trong quá trình đầu tư gồm các khâu: chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
2. Hoạt động đầu tư tại Thái Bình được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư ngày 29/11/2005 và các quy định pháp luật có liên quan khác.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư:
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết.
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
5. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
- Dự án đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư trong nước, Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình.
Điều 5. Thủ tục hành chính liên thông trong hoạt động đầu tư tại Thái Bình
1. Các thủ tục đầu tư:
a) Chấp thuận đầu tư.
b) Cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Các thủ tục về đất:
a) Quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất.
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Thủ tục về xây dựng và phòng cháy chữa cháy:
a) Cấp Giấy phép xây dựng.
b) Thẩm duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG CỦA TỈNH TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Điều 6. Quy trình thực hiện thủ tục đầu tư
Nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào tỉnh Thái Bình, thủ tục đầu tư được thực hiện theo trình tự sau:
a) Giai đoạn xem xét, chấp thuận đầu tư:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin đầu tư tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trao đổi với các ngành (đối với dự án có tính phức tạp về môi trường), báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời về chủ trương đầu tư, giới thiệu, thỏa thuận địa điểm trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
- Sau khi được đồng ý về chủ trương đầu tư, nếu dự án đầu tư vào các khu công nghiệp thì thủ tục liên quan đến đầu tư do Ban quản lý khu công nghiệp thực hiện theo quy định. Các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định dưới đây.
b) Giai đoạn xem xét, cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, trực tiếp chuyển hồ sơ để lấy ý kiến của các ngành liên quan. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, các ngành gửi trả lại kết quả thẩm định về Sở Kế hoạch và Đầu tư (ngành nào không gửi về, coi như đồng ý với dự án và vẫn phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý của ngành mình). Đối với dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được tính thêm thời gian thẩm định, quyết định tại bước 2.
Bước 2: - Nhà đầu tư nhận lại hồ sơ để sửa cho hoàn chỉnh và gửi lại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập báo cáo, quyết định phê duyệt về đánh giá tác động môi trường (khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền) và chuyển kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian thẩm định, quyết định đánh giá tác động môi trường không quá 10 (mười) ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc và phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (không kể thời gian chủ đầu tư chỉnh sửa báo cáo đánh giá tác dộng môi trường theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định).
- Dự án thuộc diện đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ về Bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định, cấp Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường và chuyển kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc.
Bước 3: Sau khi nhận lại hồ sơ đã được Nhà đầu tư chỉnh sửa và Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc báo cáo xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc.
Nhà đầu tư nhận Giấy chứng nhận đầu tư tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Trình tự giải quyết thủ tục về đất đai.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Nhà đầu tư nộp hồ sơ về giao đất hoặc cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo trình tự sau:
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin thuê đất, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh.
2. Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, viết phiếu tiếp nhận cho Nhà đầu tư và trực tiếp chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu cần bổ sung hồ sơ thì ghi vào phiếu và chuyển về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh.
- Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh sẽ chuyển tiếp cho Nhà đầu tư để bổ sung hồ sơ, sau đó nhận lại hồ sơ đã chỉnh sửa, bổ sung và chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm tra và làm các thủ tục, báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sở Tài nguyên và Môi trường nhận kết quả và chuyển về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh để trả cho Nhà đầu tư.
4. Thời gian thực hiện thủ tục không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được các quyết định.
Điều 8. Trình tự thủ tục cấp Giấy phép xây dựng và phòng cháy chữa cháy
Trước khi khởi công xây dựng công trình, Nhà đầu tư phải làm thủ tục cấp Giấy phép xây dựng và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
1. Thủ tục về cấp Giấy phép xây dựng: Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh.
Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, viết phiếu biên nhận và trực tiếp chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định, cấp giấy phép xây dựng và chuyển kết quả về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh để trả cho nhà đầu tư (Trường hợp cần bổ sung hồ sơ thì Sở Xây dựng ghi phiếu và gửi về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh để chuyển cho Nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ). Thời gian thực hiện thủ tục không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Sở Xây dựng nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp đã được tỉnh phê duyệt, Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ đến UBND huyện, thành phố. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thẩm định, cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc và chuyển kết quả về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh để trả cho Nhà đầu tư.
2. Đối với dự án, công trình thuộc diện phải thiết kế, thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh. Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh trực tiếp chuyển hồ sơ đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để tổ chức thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy chữa cháy và chuyển kết quả về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh để trả cho Nhà đầu tư (Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ghi phiếu và gửi về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh để chuyển cho Nhà đầu tư về bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ). Thời gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước các hoạt động đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Thái Bình, có những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư và danh mục dự án khuyến khích, thu hút đầu tư trong nước, nước ngoài trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn Nhà đầu tư lập hồ sơ, tiếp nhận và làm thủ tục chấp thuận các dự án đầu tư vào tỉnh. Tổ chức thẩm tra dự án đầu tư, lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp của tỉnh).
3. Hướng dẫn, tiếp nhận và chuyển các hồ sơ về thủ tục cho thuê đất, giao đất, thủ tục về môi trường, cấp phép xây dựng, thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy đến các cơ quan chuyên môn để được giải quyết các thủ tục cho Nhà đầu tư.
4. Nhận lại kết quả đã được các cơ quan chuyên môn giải quyết để trả cho Nhà đầu tư. Trường hợp các hồ sơ không được giải quyết, phải gửi thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
5. Chủ trì, phối kết hợp với cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của giấy chứng nhận đầu tư và của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tiếp nhận, giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của Nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
6. Quản lý, tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan theo quy định.
7. Thành lập Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh để hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả cho Nhà đầu tư.
Bố trí cán bộ, công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh.
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình giải quyết thủ tục cho Nhà đầu tư. Bố trí đồng chí lãnh đạo cơ quan và phòng chuyên môn làm đầu mối liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư khi giải quyết thủ tục đầu tư.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức cuộc họp thẩm định, thống nhất về nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư.
3. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh, chỉ đạo các bộ phận chuyên môn giải quyết nhanh các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy cho Nhà đầu tư theo Điều 7 và Điều 8 Quy định này.
4. Chuyển kết quả đã giải quyết về Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả cho Nhà đầu tư.
5. Giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện các quy định của Nhà nước và của tỉnh về đất đai, xây dựng, phòng chống cháy nổ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư.
2. Các cơ quan liên quan bố trí một đồng chí lãnh đạo phòng chuyên môn làm đầu mối liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình giải quyết các thủ tục cho Nhà đầu tư. Cán bộ này có trách nhiệm theo dõi quá trình giải quyết hồ sơ đầu tư tại cơ quan mình, nếu có vướng mắc, báo cáo lãnh đạo sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và thông báo cho Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tiếp tục giải quyết các thủ tục theo quy định của pháp luật và của tỉnh liên quan tới các hoạt động đầu tư của Nhà đầu tư.
5. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư.
Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND ban hành quy định về lập, thẩm định quy hoạch chi tiết khu, điểm TĐC các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 30/11/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/10/2006 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2007-2010; định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 Ban hành: 25/12/2006 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND ủy quyền cấp Giấy phép hoạt động Điện lực Ban hành: 06/11/2006 | Cập nhật: 14/12/2015
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND chuyển giao các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thuộc Sở Y tế về Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quản lý Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND Quy định về cơ chế “một cửa” trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 23/11/2006 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 103/1999/QĐ/CT-UBBT quy định bảo vệ an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/08/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND về chia tách, thành lập thôn thuộc xã Dun, Nhơn Hoà và Hbông, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 50/2005/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc năm 2006 Ban hành: 12/09/2006 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND sửa đổi khoản 4 Điều 32 Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của Phụ nữ tỉnh Khánh Hòa 5 năm 2006 - 2010 Ban hành: 10/08/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 16/08/2006
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND Ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND quy định bổ sung mức thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu sửa đổi đối với xe hai bánh gắn máy để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 12/07/2006 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND về việc phân bổ chỉ tiêu vận động mua trái phiếu Kho bạc năm 2006 huy động vốn cho ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 10/06/2006
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn đến năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/03/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 68/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 04/01/2008
Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 04/04/2003 | Cập nhật: 17/09/2012