Quyết định 1832/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020
Số hiệu: | 1832/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Võ Thành Hạo |
Ngày ban hành: | 11/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1832/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 11 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020; Quyết định số 2993/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1230/TTr-SCT ngày 24 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình số 1229/CTr-SCT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Sở Công Thương về hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh các làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020 (kèm theo) với những nội dung chủ yếu sau:
- Phát triển làng nghề trên cơ sở phát triển các làng nghề hiện có, phát huy nghề truyền thống, kết hợp với du lịch;
- Tập trung hỗ trợ nâng cao năng lực phát triển các làng nghề trọng điểm thuộc thế mạnh của tỉnh; phát triển hạ tầng phục vụ cho làng nghề đi đôi với việc bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho làng nghề, thành lập các hợp tác xã để làm đầu mối tổ chức quản lý làng nghề;
- Tăng thu nhập, giải quyết nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là ở các vùng nông thôn;
- Đổi mới công nghệ, cơ khí hoá, hợp lý hoá dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1. Mục tiêu chung: Khôi phục, phát triển các làng nghề, ngành nghề thủ công, thủ công mỹ nghệ truyền thống; chú trọng phát triển các sản phẩm thủ công tiêu biểu thế mạnh của Bến Tre, có lợi thế cạnh tranh, ngành nghề ưu tiên của tỉnh, gắn sản xuất làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hoá, lễ hội truyền thống, bảo đảm làng nghề phát triển một cách bền vững, sử dụng nhiều lao động tại chỗ, nguồn nguyên vật liệu trong nước và không gây ô nhiễm môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp của làng nghề tăng bình quân 15%/năm, phát triển thêm khoảng 2-3 làng nghề mới, tạo việc làm ổn định cho khoảng 10.000-12.000 lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tăng thu nhập cho lao động ở nông thôn từ 2-3 triệu đồng/người/tháng lên 3-4 triệu đồng/người/tháng; mỗi huyện có khoảng 2-3 loại sản phẩm làng nghề tiêu biểu để xây dựng nhãn hiệu và có ít nhất 50% số làng nghề được xây dựng mô hình kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả; hỗ trợ và hướng dẫn các cơ sở sản xuất trong làng nghề thực hiện bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ
1. Đối với những ngành nghề truyền thống đã hình thành lâu đời: Tập trung hỗ trợ vốn để duy trì, phát triển nguồn nguyên liệu, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ làng nghề, đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Cụ thể:
a) Làng nghề dệt chiếu - thảm (An Hiệp - Châu Thành; Nhơn Thạnh - thành phố Bến Tre, Thành Thới B - Mỏ Cày Nam): Tập trung phát triển vùng nguyên liệu tại chỗ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; mở các lớp đào tạo nghề để phát triển thêm mẫu mã, kiểu dáng mới, tạo các sản phẩm đặc trưng của làng nghề; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, xử lý ô nhiễm môi trường đồng thời nghiên cứu hỗ trợ phát triển nghề mới.
b) Làng nghề sản xuất mây tre đan (Phước Tuy, Phú Lễ - Ba Tri): Đầu tư khôi phục vùng nguyên liệu, cải tiến công cụ lao động, mẫu mã, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các khâu sản xuất; khuyến khích nghiên cứu phát triển các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, hàng trang trí nội thất, hỗ trợ xúc tiến thương mại giới thiệu tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ làng nghề cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo tay nghề, truyền nghề, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, gắn với du lịch văn hoá và có kế hoạch thành lập tổ hợp tác hoặc hợp tác xã để làm đầu mối quản lý.
c) Làng nghề (TTCN) nấu rượu (Phú Lễ - Ba Tri): Nghiên cứu quy trình sản xuất chuẩn, giữ vững hồ men gia truyền nhằm duy trì và nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; cải tiến bao bì, đăng ký nhãn hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu; hình thành tổ hợp tác và phát triển nhiều loại hình doanh nghiệp, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Rượu Phú Lễ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập; hỗ trợ đầu tư cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề.
d) Làng nghề chế biến cá khô (Bình Thắng - Bình Đại; An Thuỷ - Ba Tri): Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng nhà xưởng, hệ thống sấy, hút chân không, đăng ký nhãn hiệu, bao bì sản phẩm, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, tổ chức truyền nghề và mời gọi đầu tư phát triển doanh nghiệp đầu mối để cung ứng nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường, cải tạo xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề; tăng cường đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô lớn trong làng nghề để làm nòng cốt, vận động các hộ sản xuất liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác hoặc hợp tác xã để làm đầu mối hỗ trợ làng nghề cũng như tiếp nhận các nguồn hỗ trợ của Nhà nước.
đ) Làng nghề sản xuất kìm kéo (Mỹ Thạnh - Giồng Trôm): Mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, khép kín quy trình sản xuất từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, có kế hoạch xây dựng mô hình kinh tế hợp tác phù hợp nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của làng nghề, đáp ứng nhu cầu thị trường, tổ chức các lớp truyền nghề, đào tạo nghề, nâng cao trình độ quản lý, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
e) Làng nghề sản xuất bánh phồng, bánh tráng (Sơn Đốc, Mỹ Lồng - Giồng Trôm, Phú Ngãi - Ba Tri): Nghiên cứu thiết kế xây dựng quy trình sản xuất tiên tiến, khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở đầu tư thiết bị, xây dựng hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn, có giải pháp để hỗ trợ làng nghề phát triển vùng trồng nếp cung cấp nguyên liệu cho sản xuất; thực hiện an toàn vệ sinh và nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, cải tiến bao bì mẫu mã, phát triển mạnh thị trường trong nước và xuất khẩu; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã hiện có và vận động thành lập hợp tác xã mới trong các làng nghề; nhân rộng mô hình tăng cường năng lực quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường tại làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng sang các làng nghề sản xuất khác.
g) Làng nghề sản xuất lu chứa nước - Bàn ghế bằng xi măng (Hoà Lợi - Thạnh Phú): Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông; tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình thuộc làng nghề vay vốn phát triển sản xuất; tăng cường công tác đào tạo nghề, hỗ trợ kinh phí thực hiện nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật cơ giới hoá vào một số công đoạn để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, hỗ trợ đăng ký thương hiệu; tổ chức vận động thành lập mô hình kinh tế hợp tác thích hợp để hỗ trợ làng nghề.
2. Đối với các làng nghề sản xuất các sản phẩm từ dừa: Tập trung phát triển các sản phẩm thế mạnh của tỉnh; đồng thời, quan tâm bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Cụ thể:
a) Làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa (An Thạnh - Mỏ Cày Nam, Khánh Thạnh Tân - Mỏ Cày Bắc): Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư dây chuyền công nghệ chế biến chỉ xơ dừa; tập trung xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, đổi mới quy trình, thiết bị công nghệ sản xuất chỉ xơ dừa, phát triển thêm một số sản phẩm để cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước; tăng cường củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lớn trong làng nghề để làm đầu mối hỗ trợ thúc đẩy các hộ sản xuất trong làng nghề phát triển.
b) Làng nghề đan giỏ cọng dừa (Phước Long, Hưng Phong - Giồng Trôm): Mở rộng quy mô sản xuất; đầu tư đổi mới công cụ, thiết bị chuyên dùng, nghiên cứu chuyển giao phần mềm thiết kế và khuyến khích các nghệ nhân thiết kế, sáng tạo ra nhiều mẫu mã mới, chất lượng cao đáp ứng thị trường thị hiếu người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; tổ chức truyền nghề và đào tạo thợ giỏi, nâng cao trình độ quản lý và kiến thức hội nhập của các doanh nghiệp và cơ sở; củng cố nâng cao chất lượng hoạt động hợp tác xã hiện có và tuyên truyền vận động thành lập thêm hợp tác xã mới để làm đầu mối hỗ trợ làng nghề.
c) Làng nghề bó chổi (Mỹ An - Thạnh Phú): Mở rộng quy mô sản xuất hiện có để thu hút lao động, giải quyết việc làm cho địa phương; đầu tư máy móc, thiết bị, chuyển giao khoa học, công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm; mở các lớp đào tạo nghề mới, hỗ trợ đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá; đồng thời, huy động vốn để đầu tư đường giao thông phục vụ việc vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm của làng nghề; tăng cường hỗ trợ đầu tư các cơ sở sản xuất lớn, vận động thành lập mô hình kinh tế hợp tác thích hợp để làm đầu mối hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ của làng nghề.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2013-2020, dự kiến phát triển thêm khoảng 03 làng nghề mới: Làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp xã Tân Thạch, huyện Châu Thành; làng nghề may gia công banh da xã Tân Thanh Tây, huyện Mỏ Cày Bắc và làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp từ dừa xã Đa Phước Hội, huyện Mỏ Cày Nam; dự kiến giải quyết việc làm cho khoảng 870 lao động tại địa phương.
IV. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
STT |
Chính sách |
Kinh phí (triệu đồng) |
Nguồn kinh phí |
1 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề giới thiệu sản phẩm trong các hội chợ triển lãm |
560 |
Vốn khuyến công và xúc tiến thương mại |
2 |
Hỗ trợ các làng nghề tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh |
350 |
Vốn khuyến công |
3 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến thiết bị |
1.400 |
Vốn khuyến công |
4 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong làng nghề đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm |
3.000 |
Nguồn vốn khoa học công nghệ |
5 |
Hỗ trợ chi phí cho làng nghề xây dựng, xác lập quyền và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận |
400 |
Vốn khoa học công nghệ |
6 |
Hỗ trợ một phần vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông nông thôn |
2,000 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
7 |
Hỗ trợ vốn để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải |
1.000 |
Vốn sự nghiệp môi trường |
8 |
Hỗ trợ vốn để xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường |
4.000 |
Vốn sự nghiệp môi trường |
|
TỔNG |
12.710 |
|
V. TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
STT |
Nguồn vốn |
Tổng nguồn vốn (triệu đồng) |
Phân kỳ |
|
2013-2015 |
2016-2020 |
|||
1 |
Vốn khuyến công |
1.960 |
700 |
1.260 |
2 |
Vốn xúc tiến thương mại |
350 |
150 |
200 |
3 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
2.000 |
1.000 |
1.000 |
4 |
Vốn sự nghiệp môi trường |
5.000 |
2.000 |
3.000 |
5 |
Vốn khoa học công nghệ |
3.400 |
1.500 |
1.900 |
TỔNG |
12.710 |
5.350 |
7.360 |
1. Giải pháp đổi mới tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh làng nghề:
- Tổ chức lại sản xuất theo mô hình kinh tế tập thể, xây dựng mô hình quản lý làng nghề hoạt động có hiệu quả;
- Các cơ sở sản xuất trong làng nghề liên kết lại với nhau để hình thành những cơ sở, những doanh nghiệp mạnh ở ngay trong làng nghề;
- Thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng cho người lao động;
- Chủ động tổ chức các điểm trưng bày và giới thiệu, quảng bá sản phẩm của làng nghề tại các Trung tâm thương mại, các điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn,...2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực:
- Tăng cường công tác đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề, nhân cấy nghề; xây dựng cơ chế khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo, chú trọng đến các nghề truyền thống, cổ truyền;
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề;
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tại làng nghề.
3. Giải pháp về xúc tiến thương mại:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề tiếp cận thị trường trong và ngoài nước bằng cách ưu tiên về quảng cáo, triển lãm;
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và quảng bá sản phẩm.
4. Giải pháp về huy động vốn:
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, ngân sách tỉnh;
- Uỷ ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố cần chủ động cân đối, bố trí vốn đối ứng và một phần thích hợp từ nguồn thu theo phân cấp ngân sách trên địa bàn để tham gia thực hiện các chính sách hỗ trợ khôi phục và phát triển làng nghề theo quy định.
5. Giải pháp về hỗ trợ xử lý môi trường, đầu tư hạ tầng:
- Các làng nghề hiện có sắp xếp lại mặt bằng sản xuất, nâng cao nhận thức cho người dân làng nghề, tiếp cận với những giải pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa phát sinh chất thải và có biện pháp xử lý chất thải;
- Xây dựng tốt và đồng bộ kết cấu hạ tầng để các khu sản xuất tập trung phát triển có hiệu quả.
6. Giải pháp về hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu:
- Thông qua chương trình khoa học công nghệ để hỗ trợ đổi mới, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu, áp dụng công nghệ phù hợp;
- Khuyến khích nhu cầu đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng cường hỗ trợ nguồn vốn đầu tư và ưu đãi tín dụng khi áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại.
7. Giải pháp về nguyên liệu: Hỗ trợ, khuyến khích các làng nghề phát triển các vùng nguyên liệu chuyên canh như: Lát, tre, trúc,… nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho phát triển sản xuất lâu dài; tăng cường liên kết với các địa phương khác trong việc khai thác và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung.
8. Giải pháp thống nhất quản lý nhà nước về làng nghề:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất quản lý nhà nước về làng nghề theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Sở Công Thương quản lý chuyên ngành; hỗ trợ hình thành ban quản lý các làng nghề;
- Thường xuyên rà soát các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến làng nghề để điều chỉnh, bổ sung và thống nhất triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp để giải quyết có hiệu quả những tồn tại.
Điều 2. Phân công trách nhiệm các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố căn cứ Khung kế hoạch thực hiện Chương trình (kèm theo Quyết này) tổ chức triển khai thực hiện tốt; đồng thời, phân công:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước chung về làng nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng giải pháp để các làng nghề phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất; lồng ghép các chủ trương chính sách hỗ trợ, các đề án, dự án về việc phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai để hỗ trợ cho việc phát triển làng nghề; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh, xây dựng mô hình tổ chức quản lý làng nghề chuẩn để triển khai thực hiện.
2. Sở Công Thương: Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan và địa phương để xét duyệt đối tượng hỗ trợ và mức hỗ trợ trình UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức, cá nhân trong làng nghề theo quy định; tăng cường tranh thủ nguồn vốn từ các chương trình khuyến công, Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện hỗ trợ các dự án phát triển nghề, làng nghề; tích cực hỗ trợ các làng nghề giới thiệu, trưng bày, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Lập kế hoạch và hướng dẫn trình tự, thủ tục việc hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đối với các mô hình, dự án về phát triển nghề, làng nghề và hỗ trợ việc xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ (gồm hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích,…) cho các sản phẩm nghề và làng nghề tiểu thủ công ng1. Giải pháp đổi mới tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh làng nghề:
- Tổ chức lại sản xuất theo mô hình kinh tế tập thể, xây dựng mô hình quản lý làng nghề hoạt động có hiệu quả;
- Các cơ sở sản xuất trong làng nghề liên kết lại với nhau để hình thành những cơ sở, những doanh nghiệp mạnh ở ngay trong làng nghề;
- Thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng cho người lao động;
- Chủ động tổ chức các điểm trưng bày và giới thiệu, quảng bá sản phẩm của làng nghề tại các Trung tâm thương mại, các điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn,...
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực:
- Tăng cường công tác đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề, nhân cấy nghề; xây dựng cơ chế khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo, chú trọng đến các nghề truyền thống, cổ truyền;
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề;
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tại làng nghề.
3. Giải pháp về xúc tiến thương mại:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề tiếp cận thị trường trong và ngoài nước bằng cách ưu tiên về quảng cáo, triển lãm;
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và quảng bá sản phẩm.
4. Giải pháp về huy động vốn:
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, ngân sách tỉnh;
- Uỷ ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố cần chủ động cân đối, bố trí vốn đối ứng và một phần thích hợp từ nguồn thu theo phân cấp ngân sách trên địa bàn để tham gia thực hiện các chính sách hỗ trợ khôi phục và phát triển làng nghề theo quy định.
5. Giải pháp về hỗ trợ xử lý môi trường, đầu tư hạ tầng:
- Các làng nghề hiện có sắp xếp lại mặt bằng sản xuất, nâng cao nhận thức cho người dân làng nghề, tiếp cận với những giải pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa phát sinh chất thải và có biện pháp xử lý chất thải;
- Xây dựng tốt và đồng bộ kết cấu hạ tầng để các khu sản xuất tập trung phát triển có hiệu quả.
6. Giải pháp về hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu:
- Thông qua chương trình khoa học công nghệ để hỗ trợ đổi mới, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu, áp dụng công nghệ phù hợp;
- Khuyến khích nhu cầu đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng cường hỗ trợ nguồn vốn đầu tư và ưu đãi tín dụng khi áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại.
7. Giải pháp về nguyên liệu: Hỗ trợ, khuyến khích các làng nghề phát triển các vùng nguyên liệu chuyên canh như: Lát, tre, trúc,… nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho phát triển sản xuất lâu dài; tăng cường liên kết với các địa phương khác trong việc khai thác và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung.
8. Giải pháp thống nhất quản lý nhà nước về làng nghề:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất quản lý nhà nước về làng nghề theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Sở Công Thương quản lý chuyên ngành; hỗ trợ hình thành ban quản lý các làng nghề;
- Thường xuyên rà soát các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến làng nghề để điều chỉnh, bổ sung và thống nhất triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp để giải quyết có hiệu quả những tồn tại.
hiệp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách hàng năm cho các dự án được hưởng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các dự án phát triển nghề, làng nghề.
5. Sở Tài chính: Cân đối ngân sách hàng năm phân bổ kinh phí để hỗ trợ phát triển làng nghề theo Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra thanh quyết toán và báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Có kế hoạch trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho các dự án ở làng nghề có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh, thu hút giải quyết việc làm mới cho lao động nông thôn; hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động ở các làng nghề theo “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh”.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các đối tượng theo Chương trình này thực hiện dự án đầu tư và hướng dẫn các thủ tục về môi trường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các giải pháp đồng bộ, khả thi để xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các làng nghề thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong làng nghề theo quy định.
8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với địa phương xây dựng các tuyến du lịch gắn với làng nghề, hình thành các nhà trưng bày tổ chức sản xuất, giới thiệu sản phẩm làng nghề.
9. Sở Giao thông vận tải: Tham mưu giúp UBND tỉnh nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật từng cấp đường trong việc cải tạo, xây dựng các tuyến giao thông khu vực làng nghề tập trung.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Tiến hành củng cố, nâng cao hiệu quả và phát triển loại hình hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề.
11. UBND huyện, thành phố:
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc chỉ đạo và triển khai xây dựng, thực hiện các dự án phát triển làng nghề thuộc địa bàn quản lý; có kế hoạch củng cố, nâng chất lượng hoạt động của làng nghề, tiến hành rà soát lại các tiêu chí công nhận làng nghề theo quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đề xuất, tổ chức mô hình quản lý cụ thể của làng nghề; bố trí kinh phí hàng năm hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề theo chính sách quy định.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn vận động các doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản xuất khôi phục và phát triển làng nghề trên địa bàn, xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển làng nghề, đề xuất mức hỗ trợ đầu tư xây dựng phát triển làng nghề; phân công cán bộ trực tiếp phụ trách, theo dõi công tác phát triển làng nghề.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Liên minh Hợp tác xã; Thủ trưởng các ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2013-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1832/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
STT |
Nội dung công việc |
Sản phẩm chính |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề giới thiệu sản phẩm trong các Hội chợ triển lãm |
Chương trình |
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến thương mại |
Các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề |
Giai đoạn 2013-2020 |
2 |
Hỗ trợ các làng nghề tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh |
Chương trình |
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp |
Các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề |
Giai đoạn 2013-2020 |
3 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong các Làng nghề: Bánh phồng Sơn Đốc (Giồng Trôm), bánh phồng Phú Ngãi (Ba Tri), sản xuất kìm kéo xã Mỹ Thạnh (Giồng Trôm), sản xuất chỉ xơ dừa An Thạnh (Mỏ Cày Nam), Khánh Thạnh Tân (Mỏ Cày Bắc) và bó chổi ấp An Hoà (Thạnh Phú) ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến thiết bị từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh |
Dự án |
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp |
UBND các huyện Ba Tri, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Thạnh Phú và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề |
Giai đoạn 2013-2020 |
4 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp 02 làng nghề: Chế biến cá khô Bình Thắng (Bình Đại) và An Thuỷ (Ba Tri) đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm |
Dự án |
Sở Khoa học và Công nghệ |
UBND huyện Bình Đại, Ba Tri và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề |
Giai đoạn 2013-2020 |
5 |
Hỗ trợ chi phí cho 02 làng nghề: Chế biến cá khô Bình Thắng (Bình Đại) và An Thuỷ (Ba Tri) xây dựng, xác lập quyền và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận |
Dự án |
Sở Khoa học và Công nghệ |
UBND huyện Bình Đại, Ba Tri và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề |
Giai đoạn 2013-2020 |
6 |
Hỗ trợ một phần vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông nông thôn tại 02 làng nghề sản xuất lu chứa nước Hoà Lợi (Thạnh Phú) và làng nghề bó chổi ấp An Hoà (Thạnh Phú) |
Dự án |
Sở Giao thông vận tải |
UBND huyện Thạnh Phú và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề |
Giai đoạn 2013-2020 |
7 |
Hỗ trợ vốn để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại 02 làng nghề: Chế biến cá khô Bình Thắng (Bình Đại) và An Thuỷ (Ba Tri) |
Dự án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND huyện Bình Đại, Ba Tri và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề |
Giai đoạn 2013-2020 |
8 |
Hỗ trợ vốn để xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường tại 02 làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa An Thạnh (Mỏ Cày Nam) và Khánh Thạnh Tân (Mỏ Cày Bắc) và xử lý môi trường cho các làng nghề còn lại |
Dự án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề |
Giai đoạn 2013-2020 |
9 |
Xây dựng giải pháp để các làng nghề phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất |
Giải pháp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
10 |
Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh |
Chính sách |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
11 |
Xây dựng mô hình tổ chức quản lý làng nghề chuẩn để triển khai thực hiện |
Mô hình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
12 |
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề |
Kế hoạch |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
13 |
Lập Kế hoạch và hướng dẫn trình tự, thủ tục việc hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đối với các mô hình, dự án về phát triển nghề, làng nghề và hỗ trợ việc xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ |
Kế hoạch |
Sở Khoa học và Công nghệ |
UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
14 |
Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách hàng năm cho các dự án được hưởng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
15 |
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các dự án phát triển nghề, làng nghề |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
16 |
Kiểm tra thanh quyết toán và báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện theo chương trình này |
Báo cáo |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
17 |
Có kế hoạch trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho các dự án ở làng nghề |
Kế hoạch |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
18 |
Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các đối tượng theo Chương trình này thực hiện dự án đầu tư và hướng dẫn các thủ tục về môi trường theo quy định của pháp luật |
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
19 |
Xây dựng các tuyến du lịch gắn với làng nghề, hình thành các nhà trưng bày tổ chức sản xuất, giới thiệu sản phẩm làng nghề |
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
20 |
Tham mưu giúp UBND tỉnh nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật từng cấp đường trong việc cải tạo, xây dựng các tuyến giao thông khu vực làng nghề tập trung |
|
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
21 |
Củng cố, nâng cao hiệu quả và phát triển loại hình hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề |
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Giai đoạn 2013-2020 |
22 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh các làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2013- 2020) |
|
Các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn |
Các sở, ngành có liên quan |
Giai đoạn 2013-2020 |
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 2324/QĐ-UBND về phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin sử dụng diện tích đất dôi dư sau khi giải tỏa, mở đường dự án, lối đi không còn sử dụng chung Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 19/06/2020
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030 Ban hành: 01/06/2020 | Cập nhật: 10/08/2020
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 05/05/2020
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 30/12/2019
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính lĩnh vực công thương thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện theo phương án “5 tại chỗ” tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/10/2019 | Cập nhật: 09/12/2019
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ thuộc chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 555/QĐ-UBND quy định về thời gian nộp báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán, các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 Ban hành: 21/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/11/2018 | Cập nhật: 28/03/2019
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm về phê duyệt Phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/10/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2018 về phân công nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 24/03/2018
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 14/09/2017
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 15/06/2017
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/06/2017 | Cập nhật: 15/06/2017
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2016 phân bổ kinh phí hỗ trợ khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường do mưa lũ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 21/10/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung Quy hoạch vùng nguyên liệu đất san lấp mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 (phục vụ công tác tu bổ đề điều thường xuyên) Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 24/11/2016
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 công bố 19 thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 14/07/2016
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 Khu phức hợp đô thị, công nghiệp, công nghệ cao tại thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2035 Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 27/04/2016
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kết quả nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh “Xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến 2030” Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt danh mục giống cây trồng lâm nghiệp khuyến khích sử dụng trồng rừng, phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 và danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh phải thực hiện thủ tục giám sát chất lượng giống theo Chuỗi hành trình giống Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Chương trình 1229/CTr-SCT năm 2013 hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn (2013-2020) Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 21/11/2013
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2013 Chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, sang Sở Tư pháp quản lý Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2012 công bố thay thế các thủ tục hành chính về lĩnh vực đo đạc bản đồ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2012 bổ sung danh mục dự án đầu tư thuộc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/10/2012 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến tre đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 83/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 Ban hành: 13/01/2011 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch thực hiện chủ đề "Năm 2010 - Năm thực hiện nếp sống văn minh - mỹ quan đô thị" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2009 về việc áp dụng cơ chế một cửa tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 83/QĐ-TTg năm 2009 về việc giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ cho Trường Đại học Duy Tân Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Quyết định 83/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 1 tập thể và 13 cá nhân thuộc tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 21/01/2008
Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 10/01/2007
Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 23/12/2006
Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 13/07/2006
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục cơ sở dữ liệu của thành phố Hà Nội Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 08/03/2021