Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề án phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến 2010 và một số định hướng đến 2015
Số hiệu: 18/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Phạm Kim Yên
Ngày ban hành: 06/01/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/QĐ-UBND

Long xuyên, ngày 06 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ ĐẾN 2010 VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến 2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 34/TTr-STTTT ngày 4/12/2008 về việc phê duyệt Đề án phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến 2010 và một số định hướng đến 2015,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến 2010 và một số định hướng đến 2015 của Sở Thông tin và Truyền thông (Đề án kèm theo).

Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- TT.TU, HĐND (để b/c);
- PCT UBND tỉnh Phạm Kim Yên (để b/c);
- Các Sở (Thông tin & Truyền thông, Tài
 chính, Kế Hoạch & Đầu tư, Nội vụ)
- Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh phó VP. UBND tỉnh (Yến Nhi)
- Lưu: KT, VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Kim Yên

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ ĐẾN 2010 VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015

* Các căn cứ lập đề án:

- Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến 2010;

- Thông báo số 128/TB-UBND ngày 21/8/2008 của UBND tỉnh về việc thông báo kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phạm Kim Yên tại buổi làm việc với Sở Thông tin và Truyền thông.

I. Hiện trạng của hệ thống đài truyền thanh cơ sở:

1. Tình hình cơ sở vật chất và hoạt động của hệ thống đài truyền thanh cơ sở:

1.1. Hiện trạng cơ sở vật chất:

Trên địa bàn tỉnh, phần lớn các xã, phường, thị trấn đều có đài truyền thanh cấp xã, được đầu tư thiết bị truyền thanh có dây và không dây (vô tuyến); riêng Châu Thành và Thoại Sơn chỉ đầu tư hệ thống thiết bị truyền thanh hữu tuyến.

- Hệ thống thiết bị hữu tuyến:

+ Số lượng tăng âm: 158 với tổng công suất: 138.230 w

+ Đường dây: 705 km

+ Số lượng loa: 3.201 cái với tổng công suất 72.850 w

- Hệ thống thiết bị vô tuyến:

+ 140 thiết bị phát thanh với tổng công suất 7.355 w

+ Số km phủ sóng: 550 km

+ Số lượng loa: 2.542 cái với tổng công suất 72.370 w

(Chi tiết xem bảng phụ lục thống kê dữ liệu hệ thống đài truyền thông cơ sở).

Như vậy, cơ bản các đài cơ sở đã được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất cho các đài cơ cở hoạt động. Tuy nhiên so với yêu cầu, cần phải tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở vật chất để đảm bảo yêu cầu truyên truyền của địa phương.

Hệ thống truyền thanh không dây phát triển mạnh, đặc biệt tại Long Xuyên, Châu Đốc. Tuy nhiên, phần lớn cũng chưa hoàn thành việc xin phép về tần số hoạt động, cũng như đã xảy ra việc sóng khác can nhiễu xen vào phát trên hệ thống.

Việc bảo quản thiết bị tại các địa phương chưa được tốt.

Một số thiết bị đã sử dụng lâu, đang xuống cấp cần được thay thế.

1.2. Hiện trạng nhân lực:

Tổng số nhân viên đài cơ sở là 168 người, trong đó:

● Phân theo hình thức tuyển dụng: 91 biên chế (54%), hợp đồng 77 (46%).

● Phân theo trình độ chính trị: sơ cấp 29 (17%), trung cấp 28 (16%), không có trình độ cao cấp chính trị.

● Phân theo chuyên môn: trung cấp 58 (32%), đại học, cao đẳng 3 (1,8%).

● Số nhân viên đài cơ sở có viết tin bài thường xuyên chỉ chiếm khoảng 52%, còn lại 48% không thường xuyên.

(Chi tiết tại Phụ lục Thống kê nhân lực Đài truyền thanh cơ sở)

- Cán bộ làm công tác đài kiêm nhiệm nhiều việc, đồng thời lại thường bị điều động, thay đổi, đa số chưa được bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, viết tin, bài cũng như kỹ thuật vận hành máy truyền thanh. Do đó đã ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các đài cơ sở.

- Trình độ chuyên môn và chính trị còn thấp.

1.3. Hiện trạng hoạt động của các đài truyền thanh cơ sở:

* Theo số liệu của Đài phát thanh-truyền hình cung cấp, tính đến nay đã đạt được những chỉ tiêu như sau:

- Tỉ lệ hộ được xem truyền hình Việt Nam: 98%

- Tỉ lệ hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam: 98%

- Tỉ lệ người dân tộc thiểu số được nghe các chương trình phát thanh bằng tiếng dân tộc: 98%.

Theo đó, các đài truyền thanh cơ sở đã thực hiện tốt công tác tiếp âm đài quốc gia, đài tỉnh, huyện; đồng thời là công cụ điều hành, chỉ đạo của chính quyền cơ sở.

* Theo báo cáo của các huyện, thị, thành phố: Tỉ lệ phủ sóng khu dân cư bình quân của hệ thống đài truyền thanh cơ sở đạt 76%, cụ thể như sau:

a. Long Xuyên: Tỉ lệ phủ sóng dân cư bình quân 84% (trong đó 5/13 phường xã đã đạt 95-100%).

b. Châu Đốc: Tỉ lệ phủ sóng dân cư bình quân 87% (trong đó 2/8 phường xã đã đạt 95-100%; 1 phường có tỉ lệ <= 50%).

c. An Phú:Tỉ lệ phủ sóng dân cư bình quân 86% (trong đó 1/14 phường xã đã đạt 95-100%).

d. Tân Châu: Tỉ lệ phủ sóng dân cư bình quân 90%.

đ. Châu Thành: Tỉ lệ phủ sóng dân cư bình quân 75%.

e. Thoại Sơn: Tỉ lệ phủ sóng dân cư bình quân 55% (trong đó 2/17 phường xã đã đạt 95-100%; có 10 xã, thị trấn có tỉ lệ <=50%).

g. Phú Tân: Tỉ lệ phủ sóng dân cư bình quân 72% (đạt tỉ lệ 65-85%).

h. Chợ Mới:Tỉ lệ phủ sóng dân cư bình quân 74% (trong đó 1/18 phường xã đã đạt 95-100%; có 1 xã có tỉ lệ <=50%).

i. Châu Phú: Tỉ lệ phủ sóng dân cư bình quân 70%.

k. Tri Tôn: Tỉ lệ phủ sóng dân cư bình quân 57% (trong đó có 6/15 xã có tỉ lệ <=50%).

l. Tịnh Biên: Tỉ lệ phủ sóng khu dân cư 100%.

- Với hệ thống cơ sở vật chất được đầu tư, đài truyền thanh cơ sở đã thực hiện tốt chức năng tuyên truyền tại địa phương, góp phần thực hiện được chỉ tiêu truyền thanh đến dân cư như kết quả toàn tỉnh đã nói ở trên.

- Tỉ lệ phủ sóng khu dân cư còn khá thấp, kể cả tại Long Xuyên và Châu Đốc; đặc biệt còn khá nhiều phường, xã thị trấn còn ở mức dưới 50% (thậm chí mới ở mức 20%). Do đó cần có giải pháp để vừa thay thế, nâng cấp, vừa phát triển cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới.

- Về chương trình nội dung truyền thanh hàng ngày, hầu hết đều tập trung tiếp âm Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh An Giang, Chương trình truyền thanh của huyện và một số văn bản phổ biến chủ trương của Đảng bộ, UBND xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, công tác biên tập chưa được thường xuyên, nhiều xã vẫn chưa xây dựng được chương trình phát thanh định kỳ trong tuần, trong tháng; chưa nắm bắt và đưa tin kịp thời về những kết quả thiết thực trong phong trào thi đua ở địa phương.

1.4. Cơ chế chính sách chủ yếu hiện nay:

a. Theo Quyết định 10/2007/QĐ-UBND ngày 27/2/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về tổ chức, hoạt động của Nhà văn hóa và Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn:

* Nhân sự Đài truyền thanh xã theo quy định:

- Trưởng đài;

- 01 phóng viên kiêm biên tập;

- 01 cán bộ kỹ thuật.

* Nhà văn hóa - Đài truyền thanh của cấp xã phải được xây dựng ở khu tập trung dân cư, thuận lợi về giao thông; được chính quyền địa phương qui hoạch với diện tích đảm bảo không dưới 1.500m2.

* Kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo quyết định phân bổ của cơ quan có thẩm quyền; nguồn thu từ các dịch vụ của Đài truyền thanh xã; liên kết với các cá nhân, các thành phần xã hội tổ chức các hoạt động có thu để chi hỗ trợ hoạt động.

b. Thực tế hiện nay:

- Trụ sở các đài truyền thanh xã đặt tại UBND xã, không có trụ sở riêng. (riêng Long Xuyên, có một số đài đặt tại Nhà văn hóa – trung tâm học tập cộng đồng).

- Nguồn kinh phí:

+ Cho hoạt động với mức 7,5 triệu đồng/năm/đài là quá thấp.

+ Kinh phí cho đầu tư trang thiết bị từ nguồn ngân sách huyện, xã. Nhưng do quá hạn chế, nhất là trong năm 2008, không đảm bảo cho nhu cầu sửa chữa, nâng cấp và phát triển. Một số thiết bị đã hư hỏng nhưng chưa được sửa chữa, thay thế vì thiếu kinh phí.

+ Chưa có cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm, kinh phí cho đào tạo nhân viên đài không có. Chưa có kế hoạch đào tạo có tính hệ thống để đảm bảo yêu cầu về nhân sự cho hệ thống đài truyền thanh cơ sở trong thời gian tới.

+ Nhân sự cho đài cơ sở chủ yếu vẫn là 1 người/đài; nguyên nhân chủ yếu chưa tăng được biên chế lên 3 người, theo Quyết định của UBND tỉnh, là do ngân sách cấp xã chưa đảm đương nổi.

2. Đánh giá chung:

2.1. Những kết quả đạt được

- Đã có sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với sự phát triển của hệ thống đài truyền thanh cơ sở thông qua Quyết định 10/2007/QĐ-UBND ngày 27/2/2007.

- Cơ bản đã phát triển về cơ sở vật chất cho các đài cơ cở hoạt động rộng khắp.

- Đài phát thanh cơ sở đã thực hiện tốt chức năng tuyên truyền tại địa phương, góp phần thực hiện được chỉ tiêu truyền thanh đến dân cư như kết quả toàn tỉnh đã nói ở trên.

- Về chương trình nội dung phát thanh hàng ngày, hầu hết đều tập trung tiếp âm Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh An Giang, Chương trình phát thanh của huyện và một số văn bản phổ biến chủ trương của Đảng bộ, UBND cấp xã.

2.2. Những khó khăn, thách thức cần giải quyết:

- Tỉ lệ phủ sóng khu dân cư còn khá thấp, đặc biệt còn khá nhiều phường, xã thị trấn còn ở mức dưới 50% (thậm chí mới ở mức 20%). Do đó cần có giải pháp để vừa thay thế, nâng cấp vừa phát triển cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới.

- Nguồn kinh phí cho hoạt động và đầu tư cho hệ thống truyền thanh còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu hiện trạng, chưa nói đến yêu cầu phát triển trong thời gian tới.

- Bên cạnh việc thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn và chính trị còn thấp, cán bộ làm công tác đài kiêm nhiệm nhiều việc, đồng thời lại thường bị điều động, thay đổi, đa số chưa được bồi dưỡng kỷ năng nghiệp vụ, viết tin, bài cũng như kỹ thuật vận hành máy truyền thanh. Đây là một khó khăn lớn cần có giải pháp mang tính đồng bộ để xử lý trong những năm sắp tới.

II. Mục tiêu, yêu cầu của đề án:

1. Mục tiêu:

- Mục tiêu đến 2010: Củng cố, phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đảm bảo tỉ lệ phủ sóng các khu dân cư trên 85%. Nâng cao chất lượng nội dung và chất lượng phủ sóng theo hướng hiện đại hóa.

- Mục tiêu đến 2015: Nâng cấp, phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở đảm bảo tỉ lệ phủ sóng các khu dân cư trên 95%. Hoàn thiện chất lượng chương trình, nội dung thông tin và chất lượng phủ sóng.

2. Yêu cầu:

- Tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ hệ thống đài truyền thanh cơ sở.

- Phát triển và hiện đại hóa, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ truyền thanh.

- Hạn chế phát triển hệ thống thiết bị vô tuyến, khuyến khích phát triển thiết bị hữu tuyến, đồng thời tăng cường biện pháp bảo vệ cơ sở vật chất của hệ thống.

- Dành phần ngân sách thích đáng cho hoạt động và phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở, đặc biệt là tại các xã biên giới, vùng dân tộc, các xã đặc biệt khó khăn; đồng thời khuyến khích thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực này.

III. Nội dung và biện pháp phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở đến 2010:

1. Các chỉ tiêu:

1.1. Đến năm 2010:

* Tỉ lệ phủ sóng khu dân cư:

 

% phủ sóng khu dân cư

Bình quân toàn tỉnh

86

a. Long Xuyên:

95

b. Châu Đốc:

95

c. An Phú:

92

d. Tân Châu:

95

đ. Châu Thành:

90

e. Thoại Sơn:

70

g. Phú Tân:

85

h. Chợ Mới:

85

i. Châu Phú:

85

g. Tri Tôn:

70

h. Tịnh Biên:

100

* Trên 50% số đài cơ sở có nhân sự trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.

1.2. Đến 2015:

* Tỉ lệ phủ sóng khu dân cư:

 

% phủ sóng khu dân cư

Bình quân toàn tỉnh

96

a. Long Xuyên:

97

b. Châu Đốc:

97

c. An Phú:

97

d. Tân Châu:

97

đ. Châu Thành:

95

e. Thoại Sơn:

95

g. Phú Tân:

95

h. Chợ Mới:

95

i. Châu Phú:

95

g. Tri Tôn:

95

h. Tịnh Biên:

100

* 100% số đài cơ sở có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.

2. Các giải pháp thực hiện:

2.1. Phát triển nguồn nhân lực

a. Thực hiện kế hoạch đào tạo đồng bộ theo yêu cầu của địa phương, triển khai thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh, huyện và xã:

Trước mắt, giai đoạn 2009-2010, ngân sách tỉnh hỗ trợ:

- Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, biên tập, viết tin,…

- Đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp chuyên môn cho nhân viên đài để đảm bảo nhân lực cho các đài xã hoạt động.

- Hỗ trợ đào tạo đại học và sau đại học đối với một số đối tượng ở các vùng biên giới, dân tộc, vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn.

Sở Nội vụ sẽ phối hợp UBND các huyện để có kế hoạch đào tạo Trung cấp, Đại học đối với nguồn nhân lực cho Đài truyền thanh cấp xã. Hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện đúng Quyết định 10/2007/QĐ-UBND ngày 27/2/2007 của UBND tỉnh.

b. Thực hiện đúng Quyết định 10/2007/QĐ-UBND ngày 27/2/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về tổ chức, hoạt động của Nhà văn hóa và Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn: nhân sự Đài truyền thanh xã theo quy định: 03 người (Trưởng đài; 01 phóng viên kiêm biên tập; 01 cán bộ kỹ thuật).

2.2. Vốn và nguồn vốn:

2.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư

- Giai đoạn 2009-2010:

ĐVT: triệu đồng

STT

Huyện thị

2009

2010

Cộng

1

Long Xuyên

760

840

1.600

2

Châu Đốc

37

37

74

3

An Phú

470

600

1.070

4

Tân Châu

400

600

1.000

5

Châu Thành

50

50

100

6

Thoại Sơn

150

800

950

7

Phú Tân:

600

700

1.300

8

Chợ Mới

460

850

1.310

9

Châu Phú

200

200

400

10

Tri Tôn

800

1.500

2.300

11

Tịnh Biên

480

600

1.080

 

Tổng cộng

4.407

6.777

11.184

Nhu cầu vốn nêu trên chủ yếu sử dụng cho đầu tư nâng cấp, sửa chửa hệ thống thiết bị đài cơ sở bao gồm: mua sắm thiết bị thay thế, nâng cấp đường dây, hệ thống loa, v.v..

- Giai đoạn 2011-2015: ước tính khoảng 30 tỉ đồng.

2.2.2. Nguồn vốn: Đề nghị nguồn vốn cho đề án phát triển như sau:

a. Cho đầu tư:

- Nguồn vốn ngân sách tỉnh (vốn sự nghiệp): 3.000 triệu (khoảng 30%-35% nhu cầu vốn), mỗi năm 1.500 – 2.000 triệu để hỗ trợ cho các huyện, xã (trừ Thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc tự cân đối) đầu tư sửa chửa, thay thế, nâng cấp hệ thống đài truyền thanh cơ sở, trong đó đặc biệt chú trọng đến các xã vùng dân tộc, vùng biên giới (sẽ có chính sách hỗ trợ trong kế hoạch hiện đại hóa dịch vụ bưu chính, viễn thông và phát thanh truyền hình phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng biên giới đến năm 2010).

- Nguồn vốn ngân sách huyện và xã, các nguồn huy động khác: 65% - 70% nhu cầu vốn.

b. Cho hoạt động của đài:

- Năm 2009-2010: kinh phí hoạt động từ 7,5 triệu/năm/đài.

- Năm 2011: nâng mức kinh phí hoạt động lên 10 triệu/năm/đài.

2.3. Quản lý: Xác định rõ mô hình quản lý đối với các đài truyền thanh cơ sở nhằm định rõ trách nhiệm trong quá trình phát triển của hệ thống đài cơ sở.

- Đài phát thanh, truyền thanh cấp huyện: thực hiện theo Quyết định 219/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010: “+ Đài phát thanh, truyền thanh cấp huyện được xây dựng theo mô hình trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã. Những đài phát thanh cấp huyện có đủ điều kiện được cấp phép hoạt động theo quy định của Luật Báo chí.” Ngòai các Đài phát thanh, truyền thanh cấp huyện đã thành lập trên địa bàn tỉnh, không khuyến khích thành lập mới Đài truyền thanh cấp huyện, nếu cần thiết nên hình thành các Tổ phát sóng FM (Tổ truyền thanh cấp huyện) thuộc Trung tâm Văn hóa – Thông tin cấp huyện.

- Đài truyền thanh cơ sở là đơn vị trực thuộc UBND cấp xã, nhân sự và hoạt động do UBND xã quyết định.

- Ban tuyên giáo huyện ủy chỉ đạo về tư tưởng và nội dung; Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan định hướng, hướng dẫn trong các hoạt động thông tin tuyên truyền, là cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các Đài truyền thanh cơ sở.

- Đài phát thanh truyền hình là đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh sẽ hỗ trợ kỹ thuật và nội dung thông tin cho đài, tổ truyền thanh cấp huyện; Đài, Tổ truyền thanh cấp huyện hỗ trợ về kỹ thuật và nội dung thông tin cho đài truyền thanh cấp xã theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương.

2.3. Tổ chức thực hiện:

a. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai và phối hợp cùng các ngành liên quan, các huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện Đề án.

b. Sở Nội vụ: Bổ sung kế hoạch đào tạo Trung cấp, Đại học đối với nguồn nhân lực cho Đài truyền thanh cấp xã. Hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện đúng Quyết định 10/2007/QĐ-UBND ngày 27/2/2007 của UBND tỉnh.

c. Sở Tài chính: Cân đối nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh 1.500-2.000 triệu/năm để hỗ trợ cho đầu tư trang thiết bị, đào tạo nhân lực đối với hệ thống đài truyền thanh cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án này.

d. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối vốn đầu tư để hỗ trợ phát triển Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh và các đài truyền thanh cấp huyện đủ khả năng để hỗ trợ cho tuyến truyền thanh cơ sở; hướng dẫn các huyện, thị, thành cân đối nguồn vốn đầu tư cho phát triển hệ thống đài phát thanh huyện và cấp xã; tranh thủ các nguồn vốn viện trợ ODA cho lĩnh vực này.

đ. UBND huyện, thị xã, thành phố: trên cơ sở đề án này, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện:

- Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện chức năng quản lý của ngành, phối hợp cùng Ban tuyên giáo cấp huyện thực hiện chỉ đạo nội dung và định hướng thông tin đối với các đài truyền thanh xã.

- Đài huyện hỗ trợ về kỹ thuật và nội dung thông tin.

- Phòng Nội vụ, phòng Tài chính-Kế hoạch và các phòng chuyên môn liên quan tham mưu UBND cấp huyện thực hiện Quyết định 10/2007/QĐ-UBND ngày 27/2/2007 của UBND tỉnh và cân đối ngân sách hỗ trợ, nhằm đảm bảo tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở theo Đề án.

- UBND cấp xã thực hiện các biện pháp về tổ chức, quản lý và cân đối ngân sách đảm bảo hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở theo đúng định hướng; ngoài ra, còn phải tổ chức huy động các nguồn vốn hợp lý khác để phát triển đài.

e. Định kỳ hàng quý, các huyện, thị, thành có báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án gởi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.


THỐNG KÊ NHÂN LỰC ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO

Huyện thị

Hiện trạng

Nhu cầu đào tạo 2009-2010

Tổng số

Trong đó

Phân theo trình độ chính trị

Chuyên môn

Viết tin, bài

Biên chế

Hợp đồng

sơ cấp

trung cấp

cao cấp

Tr.cấp

ĐH-CĐ

TX

Không TX

sơ cấp

trung cấp

CĐ-ĐH

a. Long Xuyên:

20

10

10

5

4

 

10

1

12

8

4

8

3

b. Châu Đốc:

12

4

8

 

 

 

3

 

7

5

6

5

4

c. An Phú:

14

14

0

10

4

 

7

 

 

14

 

7

7

d. Tân Châu:

(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

đ. Châu Thành:

18

3

15

4

3

 

4

 

 

18

 

1

3

e. Thoại Sơn:

27

9

18

1

3

 

6

2

7

20

2

7

6

g. Phú Tân:

20

11

9

3

1

 

9

 

19

1

 

6

14

h. Chợ Mới:

14

10

4

6

3

 

2

 

9

5

 

7

3

i. Châu Phú:

14

1

13

 

 

 

13

 

13

1

 

 

13

g. Tri Tôn:

15

15

0

 

3

 

 

 

6

9

 

7

2

h. Tịnh Biên:

14

14

0

 

7

 

4

 

14

0

 

6

2

Tổng cộng

168

91

77

29

28

0

58

3

87

81

12

54

57

Ghi chú: (*) chưa có báo cáo

 

THỐNG KÊ DỮ LIỆU HỆ THỐNG ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ

STT

Tên xã

Thiết bị hữu tuyến

Thiết bị vô tuyến

Tăng âm

Đường dây(km)

Loa

Phát thanh

Số km phủ sóng

Số điểm thu (điểm)

Loa

Số lượng(cái)

Công suất(w)

Số lượng(cái)

Công suất(w)

Số lượng(cái)

Công suất(w)

Số lượng(cái)

Công suất(w)

1

Long Xuyên

7

4.430

40

142

3.550

8

225

170

250

508

12.700

2

Châu Đốc

4

2.600

9

42

1.050

78

3.410

53

110

364

10.070

3

An Phú

22

22.400

72

405

10.125

8

240

120

(*)

116

2.900

4

Tân Châu

15

2.600

151

664

16.600

3

90

21

84

168

4.200

5

Châu Thành

14

12.000

52

315

7.875

-

-

-

-

-

-

6

Thoại Sơn

25

23.500

128

508

12.700

-

-

-

-

-

-

7

Phú Tân:

38

42.600

119

592

14.800

2

400

13

80

40

1.000

8

Chợ Mới

11

7.100

24

(*)

(*)

17

1.800

 

378

756

18.900

9

Châu Phú

12

13.000

96

439

(*)

5

380

39

8

190

5.700

10

Tri Tôn

8

6.400

12

76

5.700

7

210

50

92

138

10.350

11

Tịnh Biên

2

1.600

2

18

450

12

600

84

131

262

6.550

 

TỔNG CỘNG

158

138.230

705

3.201

72.850

140

7.355

550

1.133

2.542

72.370

Ghi chú: (*) chưa báo cáo (-) không có loại thiết bị