Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi nhà, đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 17/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 26/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Giáo dục, đào tạo, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2015/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 26 tháng 5 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 215/TTr-STNMT ngày 27 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này về quy định chính sách ưu đãi nhà, đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định cụ thể chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NHÀ, ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định chính sách ưu đãi nhà, đất nhằm khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
3. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa tại Quy định này phải đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ hoặc thuộc danh mục các dự án xã hội hóa tỉnh đặc biệt khuyến khích đầu tư tại phụ lục ban hành kèm theo Quy định này;
b) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp, thì quy mô, loại hình để được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo Quy định này sẽ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Mục III Thông tư số 135/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy hoạch ngành và đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá được quy định tại Điều 2 của Quy định này.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí.
4. Nhà nước thực hiện cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NHÀ, ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
Điều 4. Cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quy định này được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương và của tỉnh.
Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan có liên quan đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, để chuyển giao cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi.
2. Giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa:
Giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa được hình thành trên cơ sở giá thuê tài sản trên đất và tiền thuê đất (nếu có), cụ thể:
a) Giá cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định ở mức giá tối thiểu. Phương pháp xác định giá thuê theo quy định tại Điểm 3.2, Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính;
b) Giá thuê đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và được áp dụng miễn tiền thuê đất theo các mức được quy định tại Điều 5 Quy định này.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng khi xác định tiền thuê đất không xét đến chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng, mức thu tính bằng giá thành đầu tư trên diện tích được thuê tại thời điểm quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian nộp tiền chi phí xây dựng hạ tầng được kéo dài trong 05 năm kể từ ngày dự án đi vào hoạt động. Cách tính như sau:
n = |
G |
x S1 |
S |
Trong đó: n: chi phí đầu tư hạ tầng cơ sở thực hiện xã hội hóa phải nộp; G: giá thành đầu tư hạ tầng trong các dự án, khu đô thị mới; S tổng diện tích của dự án, của khu đô thị mới; S1: diện tích dự án xã hội hóa được thuê đất.
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quyết định này được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quyết định này mà đầu tư tại địa bàn thuộc đất đô thị thì được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng theo hình thức cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo các mức cụ thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê đối với cơ sở xã hội hóa thực hiện tại các huyện, thị xã, thành phố mà đáp ứng các tiêu chí thuộc nhóm dự án xã hội hóa tỉnh đặc biệt khuyến khích đầu tư tại phụ lục đính kèm theo Quy định này;
b) Miễn tiền thuê đất với thời gian 35 năm (kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh) đối với các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thị trấn của các huyện;
c) Miễn tiền thuê đất với thời gian 25 năm (kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh) đối với các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các phường thuộc thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết.
3. Việc xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại Điểm 5 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
a) Trường hợp ngân sách tỉnh ứng trước kinh phí để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và bàn giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư thực hiện dự án xã hội hóa thì việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở thực hiện xã hội hóa hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách Nhà nước và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất có thời hạn thì cơ sở thực hiện xã hội hóa hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách Nhà nước và khoản chi phí này được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng đã nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không vượt quá tiền thuê đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự án. Số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Nhà nước để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thì việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào vốn đầu tư của dự án;
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất có thời hạn thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng đã nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không vượt quá tiền thuê đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự án. Số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Trường hợp nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình xã hội hóa mà phải chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất theo các hình thức được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cụ thể:
a) Trường hợp nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê thì số tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất được tính vào chi phí đầu tư của dự án;
b) Trường hợp nhà đầu tư chỉ được miễn tiền thuê đất cho một số năm thì khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất được coi là khoản tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước cho Nhà nước để được thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai. Khoản tiền này được xác định trên cơ sở giá đất theo mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm có quyết định của cơ quan Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp giá đất để tính tiền thuê đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất;
- Trường hợp giá đất để tính tiền thuê đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo các phương pháp này tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất hoặc theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư được thực hiện theo quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo quy định của Luật Đấu thầu, nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư và pháp luật về đất đai.
6. Trường hợp sau khi dự án hoàn thành, đưa vào hoạt động mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo các nội dung đã cam kết thì cơ sở thực hiện xã hội hóa phải nộp tiền thuê đất đã được miễn theo chính sách và giá đất tại thời điểm được hưởng ưu đãi về đất và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Tùy theo quy mô, địa điểm đầu tư của từng dự án xã hội hóa, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định diện tích đất để cho thuê, bảo đảm phù hợp với quy mô từng dự án và khả năng quỹ đất của địa phương.
8. Trường hợp dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thuê đất thì không được hưởng ưu đãi về đất theo quy định tại Điều này.
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cho giao đất, thuê đất và được miễn tiền giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011 thì tiếp tục được hưởng mức miễn tiền giao đất, thuê đất đã được chấp thuận.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã hoạt động trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được hưởng chính sách ưu đãi xã hội hóa thì được hưởng ưu đãi theo chính sách tại Quy định này.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01/8/2014 mà Nhà nước không yêu cầu nộp tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì cơ sở thực hiện xã hội hóa không phải hoàn trả Nhà nước số tiền này.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa khi lập hồ sơ đăng ký đầu tư phải giải trình kinh tế, kỹ thuật đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực đầu tư và cam kết thực hiện đúng tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật để Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức ưu đãi theo quy định tại Quyết định này; đồng thời thông báo cho cơ quan thuế biết về ưu đãi, tiến độ đưa dự án đầu tư vào hoạt động để theo dõi.
3. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động, cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm thông báo cho Cục Thuế tỉnh biết để tổ chức kiểm tra, thẩm định theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Quyết định này.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Các Sở chuyên ngành (Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp):
a) Căn cứ quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này, hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập của các cơ sở thực hiện xã hội hóa và thứ tự ưu tiên trong danh mục xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện thực tế của tỉnh;
b) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định cụ thể nhu cầu phát triển các dự án xã hội hóa, đăng ký cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để tổ chức kêu gọi đầu tư theo quy định;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý; hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa đăng ký nội dung hoạt động, trình tự thủ tục thực hiện; phối hợp với Cục Thuế tỉnh kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa. Trường hợp phát hiện, cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác định đối tượng, quy mô, loại hình được ưu đãi xã hội hóa để thống nhất trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với từng dự án cụ thể;
e) Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo các bộ chuyên ngành tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan xác định đối tượng, quy mô, loại hình và hình thức được ưu đãi theo Quy định này khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với từng dự án cụ thể;
b) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tổ chức đấu thầu, lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo quy định tại Khoản 5, Điều 5 Quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan có trách nhiệm khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa;
b) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi cho thuê đất theo quy hoạch cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, kinh phí nhà đầu tư nhận quyền sử dụng đất làm cơ sở để Cục Thuế tỉnh xác định nghĩa vụ tài chính của cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 của Quy định này.
5. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và sở chuyên ngành thuộc lĩnh vực xã hội hóa thực hiện kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh quy định của cơ sở thực hiện xã hội hóa tại thời điểm dự án hoàn thành đưa vào hoạt động;
b) Căn cứ quy định hiện hành có văn bản hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất; quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định;
c) Xác định nghĩa vụ tài chính của cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 của Quy định này.
6. Sở Xây dựng:
a) Cấp phép xây dựng theo quy định, tạo điều kiện nhanh, sớm để các cơ sở thực hiện xã hội hóa tiến hành đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xác định giá cho thuê cơ sở hạ tầng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xác định chi phí xây dựng hạ tầng theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Quy định này để cơ sở thực hiện xã hội hóa nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ quy hoạch của các ngành, nhu cầu phát triển từng lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa trên từng địa bàn để cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn của địa phương;
b) Tổ chức giải phóng mặt bằng nhanh chóng, tạo điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa tiến hành đầu tư theo tiến độ đã đăng ký.
Các nội dung khác chưa được quy định tại Quyết định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan./.
1. Lĩnh vực y tế:
Stt |
Địa điểm đầu tư |
Loại hình bệnh viện |
Quy mô giường bệnh tối thiểu |
Suất đầu tư tối thiểu/giường bệnh |
1 |
Các phường thuộc thành phố Phan Thiết |
- Bệnh viện Đa khoa chất lượng cao |
200 giường |
1.500 triệu đồng |
- Bệnh viện Y học cổ truyền chất lượng cao |
100 giường |
1.000 triệu đồng |
||
- Các loại bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao |
50 giường |
1.500 triệu đồng |
||
2 |
Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện |
- Bệnh viện Đa khoa chất lượng cao |
100 giường |
1.000 triệu đồng |
- Bệnh viện Y học cổ truyền chất lượng cao |
50 giường |
800 triệu đồng |
||
- Các loại bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao |
35 giường |
1.000 triệu đồng |
CÁC TIÊU CHÍ KHÁC PHẢI ĐÁP ỨNG THEO ĐÚNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 1466/QĐ-TTG NGÀY 10/10/2008 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 693/QĐ-TTG NGÀY 06/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
2. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo:
Stt |
Địa điểm đầu tư |
Loại hình giáo dục - đào tạo, dạy nghề |
Qui mô đầu tư ổn định tối thiểu |
Ghi chú |
1 |
Các phường thuộc thành phố Phan Thiết |
- Trường đại học |
600 sinh viên |
Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ |
- Trường cao đẳng chuyên nghiệp |
600 sinh viên |
|||
- Trường trung cấp chuyên nghiệp |
400 học sinh |
|||
- Trường THPT bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
9 lớp |
|||
- Trường THCS bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
12 lớp |
|||
- Trường tiểu học bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
15 lớp |
|||
- Trường mẫu giáo bán trú chất lượng cao |
150 trẻ |
|||
2 |
Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện |
- Trường đại học |
450 sinh viên |
|
- Trường cao đẳng chuyên nghiệp |
450 sinh viên |
|||
- Trường trung cấp chuyên nghiệp |
300 học sinh |
|||
- Trường THPT bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
6 lớp |
|||
- Trường THCS bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
8 lớp |
|||
- Trường tiểu học bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
10 lớp |
|||
- Trường mẫu giáo bán trú chất lượng cao |
75 trẻ |
3. Lĩnh vực dạy nghề:
Stt |
Địa điểm đầu tư |
Loại hình giáo dục - đào tạo, dạy nghề |
Qui mô đầu tư ổn định tối thiểu |
Ghi chú |
1 |
Các phường thuộc thành phố Phan Thiết |
- Trường cao đẳng nghề |
500 sinh viên |
Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ |
- Trường trung cấp nghề |
300 học sinh |
|||
2 |
Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện |
- Trường cao đẳng nghề |
300 sinh viên |
|
- Trường trung cấp nghề |
200 học sinh |
4. Lĩnh vực văn hóa, thể thao:
Stt |
Địa điểm đầu tư |
Loại hình đầu tư |
Quy mô đầu tư tối thiểu |
Ghi chú |
1 |
Các phường thuộc thành phố Phan Thiết |
- Trung tâm văn hóa - giải trí đa năng |
5.000 m2 |
Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ |
- Nhà văn hóa - biểu diễn nghệ thuật |
400 chỗ ngồi |
|||
- Bể bơi, bể nhảy cầu, bể vầy, bể hỗn hợp, câu lạc bộ bơi lội, câu lạc bộ thể thao dưới nước |
800 m2 |
|||
- Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao |
Đào tạo 40 VĐV/năm |
|||
2 |
Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện |
- Trung tâm văn hóa - giải trí đa năng |
3.500 m2 |
|
- Nhà văn hóa - biểu diễn nghệ thuật |
300 chỗ ngồi |
|||
- Bể bơi, bể nhảy cầu, bể vầy, bể hỗn hợp, câu lạc bộ bơi lội, câu lạc bộ thể thao dưới nước |
600 m2 |
|||
- Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao |
Đào tạo 30 VĐV/năm |
5. Lĩnh vực môi trường:
Stt |
Địa điểm đầu tư |
Loại hình đầu tư |
Quy mô đầu tư tối thiểu |
Ghi chú |
1 |
Các phường thuộc thành phố Phan Thiết |
Cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung (tại các khu dân cư hoặc khu công nghiệp) |
5.000 m3/ngày |
Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ |
2 |
Các xã thuộc thành phố Phan Thiết và các huyện, thị xã |
Cơ sở xử lý rác thải |
200 tấn/ngày |
|
Cơ sở xử lý chất thải rắn nguy hại (kể cả chất thải y tế) |
500 kg/ngày |
|||
Cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung (tại các khu dân cư hoặc khu công nghiệp) |
3.000 m3/ngày |
Quyết định 693/QĐ-TTg về giao kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2016 cho Bộ Công Thương và Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 693/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường kèm theo Quyết định 1466/QĐ-TTg Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 10/02/2012
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nội vụ do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Y tế Dự phòng Quận 10 do Ủy ban nhân dân Quận 10 ban hành Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý trâu, bò đực giống thuộc Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 96/2003/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về giá dịch vụ ra, vào bến xe ôtô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và ban hành văn bản hành chính của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 19/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 05/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND phê duyệt tên đường tại thị trấn Bình Định và Đập Đá, huyện An Nhơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 21/09/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 10/2010/QĐ-UBND Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp nghề đối với lao động thuộc diện chính sách, xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định một số nội dung về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ Quảng Trị Ban hành: 01/09/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND bổ sung lực lượng công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích đã được xếp hạng các cấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định trồng, bảo vệ rừng và sử dụng rừng phòng hộ ven biển tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về mức thu học phí năm học 2011-2012 đối với giáo dục mầm non, phổ thông và các trường trung cấp, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 48/2008/QĐ-UBND Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại điều 21 và 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ năm 2011-2015 Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 10/12/2019
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND mức giá thu một phần viện phí và các dịch vụ y tế áp dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý bến khách ngang sông, bến dân sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 04/03/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2, Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, Ngành trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 26/07/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 cho dự án Nhà Bảo tàng thuộc khu di tích lịch sử Côn Đảo Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND công bố bổ sung quy định thủ tục hành chính về cấp giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là chất ôxy hoá, hợp chất ôxít hữu cơ và chất ăn mòn bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 18/04/2011
Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 16/02/2009
Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 18/10/2008
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao Ban hành: 19/08/1999 | Cập nhật: 09/12/2009