Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 17/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 20/03/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/04/2015 | Số công báo: | Số 24 |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2015/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT -BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại Tờ trình số 76/TTr-SDL ngày 03 tháng 11 năm 2014 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 766/TTr-SNV ngày 06 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Du lịch, Thủ trưởng các sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Sở Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trên địa bàn Thành phố.
Sở Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.
Tên giao dịch, đối ngoại của Sở Du lịch là “DEPARTMENT OF TOURISM OF HO CHI MINH CITY”, trụ sở đặt tại số 140, đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Sở Du lịch chịu sự quản lý toàn diện và chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
1. Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động du lịch:
Chấp hành và tổ chức thực hiện đúng pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về quản lý ngành Du lịch; nghiên cứu, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện để tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc quyền hạn, trách nhiệm của Sở; nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân Thành phố chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về du lịch.
2. Về công tác quy hoạch, kế hoạch và nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực ngành:
a) Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển (hàng năm, dài hạn) của ngành căn cứ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của Thành phố, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Tham gia nghiên cứu, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học và tham gia nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án đầu tư phát triển ngành Du lịch trình Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển và đề tài khoa học về ngành Du lịch trên địa bàn Thành phố;
c) Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, công nhận và phân cấp quản lý, khai thác, sử dụng các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và các tài nguyên du lịch trên địa bàn Thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở - ngành và các quận - huyện nghiên cứu các mô hình, giải pháp bảo vệ an ninh trật tự cho khách du lịch, bảo đảm trật tự trị an cho cộng đồng dân cư, vệ sinh môi trường tại các khu, tuyến, điểm du lịch, tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành chủ trương thực hiện.
đ) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý nhà nước về du lịch đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của pháp luật.
3. Về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin du lịch:
Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật theo chuyên ngành; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, đơn vị cơ sở, doanh nghiệp và các cá nhân trong việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước; nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, cụ thể hóa các chính sách chế độ có liên quan đến hoạt động du lịch phù hợp với thực tế Thành phố.
4. Về công tác thu hồi, cấp giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch:
Tổ chức thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép cho doanh nghiệp; cấp, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên du lịch và giấy chứng nhận xe ô tô đủ điều kiện phục vụ khách du lịch; thẩm định, tái thẩm định cấp biển hiệu dịch vụ du lịch đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; thẩm định cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động của văn phòng đại diện doanh nghiệp lữ hành nước ngoài tại Thành phố; thẩm định, tái thẩm định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch hạng 1 sao, 2 sao, tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch; cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng ngắn hạn nghề du lịch; cấp, thu hồi các loại thẻ, giấy phép, văn bằng, chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền của Sở Du lịch theo quy định của pháp luật… và các chức năng, nhiệm vụ khác được quy định trong Luật Du lịch.
5. Về công tác thống kê:
a) Phối hợp với Cục Thống kê thực hiện chế độ thống kê thông tin kinh tế (số lượng khách du lịch, thị trường, doanh thu…) trong hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn Thành phố theo quy định để phục vụ cho công tác báo cáo, nghiên cứu khoa học; dự báo xây dựng chiến lược phát triển du lịch và kinh tế - xã hội Thành phố;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo thống kê theo quy định. Tiếp nhận, xử lý, phân tích số liệu thống kê trong lĩnh vực du lịch cung cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê của ngành, của Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phục vụ cho công tác quản lý ngành.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của Thành phố.
6. Về công tác tài chính:
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân Thành phố dự toán tài chính cho các chương trình hoạt động của ngành theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra thực hiện đúng các quy định về tài chính, đúng theo mục tiêu chương trình được duyệt.
7. Về công tác kiểm tra, thanh tra:
a) Hướng dẫn, thanh - kiểm tra các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực du lịch về thực thi các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về du lịch. Tham mưu, kiến nghị, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh, ổn định tình hình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật;
b) Giải quyết các sự việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân và các tổ chức có liên quan đến lĩnh vực du lịch.
c) Quyết định hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động du lịch trên địa bàn Thành phố theo quy định pháp luật.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực du lịch theo quy định và theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
9. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở;
b) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về du lịch cho Ủy ban nhân dân quận - huyện;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao, ủy quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Du lịch có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Giám đốc Sở như sau:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Lữ hành;
- Phòng Khách sạn;
- Phòng Kế hoạch - Nghiên cứu phát triển;
- Phòng Thông tin Du lịch.
Và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Xúc tiến Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh;
- Tạp chí Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ tính chất, đặc điểm, tình hình, yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ, Giám đốc Sở Du lịch quyết định thành lập, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng Thanh tra Sở thực hiện theo Luật Thanh tra.
Giao Giám đốc Sở Du lịch ký ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương của các đơn vị trực thuộc Sở.
1. Biên chế hành chính của Sở do Ủy ban nhân dân Thành phố giao trong tổng biên chế hành chính của Thành phố trên cơ sở Đề án vị trí việc làm được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
2. Số người làm việc của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo Đề án vị trí việc làm và theo quy định pháp luật.
Điều 6. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Sở Du lịch chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đảm bảo sự thống nhất của ngành, lĩnh vực trong cả nước và sự phân cấp quản lý của Trung ương. Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động và kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tham dự đầy đủ các cuộc họp, hội nghị do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triệu tập.
2. Các chủ trương lớn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân Thành phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, Giám đốc Sở Du lịch phải báo cáo lên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xin hướng dẫn chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ.
Trường hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa nhất trí với chủ trương của Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc những chủ trương, quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở xét thấy không phù hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố, Giám đốc Sở kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kèm theo kiến nghị cụ thể để Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 7. Đối với Hội đồng nhân dân Thành phố
Giám đốc Sở Du lịch có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố những vấn đề có liên quan đến ngành Du lịch.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố
Sở Du lịch chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Thành phố. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình và kế hoạch tổ chức hoạt động của Sở Du lịch cho Ủy ban nhân dân Thành phố theo chế độ quy định; tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân Thành phố triệu tập; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân Thành phố có liên quan đến cơ quan, đơn vị trong ngành Du lịch trên địa bàn Thành phố. Trong trường hợp những quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố có những điểm không còn phù hợp hoặc trái với quy định mới của nhà nước thì Giám đốc Sở có trách nhiệm nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong phạm vi ngành Du lịch.
Giám đốc Sở Du lịch phải thực hiện đúng chế độ báo cáo, xin chỉ thị của Ủy ban nhân dân Thành phố để giải quyết những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Giám đốc và những vấn đề đang được bàn bạc giữa Giám đốc Sở hoặc giữa các Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chưa có nhất trí thì Giám đốc Sở tùy theo tính chất và phạm vi vấn đề phải báo cáo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xem xét, quyết định. Các kiến nghị của Sở với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có liên quan đến các chủ trương, chính sách lớn của Thành phố thì Giám đốc Sở phải xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch phụ trách trước khi kiến nghị lên Bộ.
Điều 9. Đối với các sở - ngành Thành phố
1. Giám đốc Sở Du lịch khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến sở - ngành khác thì phải chủ động bàn bạc, lấy ý kiến của sở - ngành bằng văn bản trước khi thực hiện.
2. Các vấn đề do Sở Du lịch trình Ủy ban nhân dân Thành phố có liên quan đến sở - ngành khác phải có ý kiến chính thức của các sở - ngành bằng văn bản. Nếu còn có ý kiến khác nhau trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 10. Đối với các tổ chức Đảng, đoàn thể
1. Đối với các Ban của Thành ủy: Sở có mối quan hệ công tác trực tiếp để thông qua đó tiếp nhận những định hướng, chỉ đạo của Thành ủy, ý kiến của các Ban về những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động của Sở.
2. Đối với các tổ chức, đoàn thể: Sở phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở. Tạo điều kiện cho các đoàn thể và hội tham gia ý kiến với Sở trong việc xây dựng chế độ, chính sách có liên quan đến ngành Du lịch.
3. Đối với những vấn đề lớn, có liên quan đến các đoàn thể thì Giám đốc Sở phải mời tham gia hoặc hỏi ý kiến bằng văn bản với lãnh đạo của đoàn thể đó trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Đối với tổ chức quốc tế, tổ chức của Chính phủ và phi Chính phủ, các tổ chức khác của nước ngoài, cá nhân nước ngoài, kể cả công dân Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài (sau đây gọi là đối tác nước ngoài): Sở có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý nhà nước về quan hệ, hợp tác và hội nhập quốc tế về phát triển du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo đường lối đối ngoại của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Sở Du lịch chịu trách nhiệm tham mưu và trình Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về du lịch, các chương trình, dự án quốc tế tài trợ về du lịch; tham gia các tổ chức quốc tế, hội nghị, hội thảo, hội chợ, sự kiện, chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về du lịch theo phân công và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và quy định của pháp luật.
Điều 12. Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Du lịch có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở đã được phê duyệt.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Du lịch phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp theo yêu cầu nhiệm vụ./.
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức nhà nước Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa đối với tổ chức hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 23/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về cơ chế đặc thù tài chính đối với thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy định Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 06/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về phân bổ sử dụng nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 27/12/2014 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 cho cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp Ban hành: 16/12/2014 | Cập nhật: 02/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 03/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 10/12/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về bảng đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, Điều 1 Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng thuộc chương trình dự án trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 25/11/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 28/11/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực hiện việc đặt các biển báo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/11/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 13/11/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về nâng mức trợ cấp xã hội cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lai Châu Ban hành: 05/11/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/10/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1605/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên trang thông tin điện tử thuộc tỉnh Kiên Giang Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế , cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 01/10/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về đơn giá sản phẩm: đo đạc địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Phần A Quy định mức khen thưởng và chế độ cho huấn luyện viên, vận động viên thi đấu giải thể thao kèm theo Quyết định 32/2012/QĐ-UBND do ỦY ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về khu vực khi lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động phải xin giấy phép xây dựng ở đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 20/09/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 22/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND bổ sung đơn giá đất ở thuộc 02 trục đường khu vực điểm dân cư kế cận cụm công nghiệp Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng vào Bảng giá đất năm 2014 kèm theo Quyết định 64/2013/QĐ-UBND Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về nội dung quản lý đối với hoạt động thanh tra về quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn thành phố Hà Nội Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về đơn giá lưu trữ tài liệu đất đai Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về đặt, đổi tên đường trên địa bàn thị trấn Thạnh Hóa, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND năm 2014 quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND bổ sung Đơn giá bồi thường Nghêu nuôi vào Bảng đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014