Quyết định 1607/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 1607/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Lâm Quang Thi |
Ngày ban hành: | 13/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1607/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 13 tháng 6 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-Ctr/TU ngày 28/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Kế hoạch kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 446 /TTr-SKHCN ngày 01 tháng 6 năm 2016 về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
Trước nhu cầu đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, việc phát triển nền nông nghiệp sạch nhằm cung cấp các sản phẩm an toàn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng là việc hết sức cần thiết và quan trọng. Canh tác nông nghiệp sạch không những giúp nông dân tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm mà còn đưa người nông dân tiếp cận với nền sản xuất hiện đại, tạo nền tảng phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững.
Thời gian qua, An Giang đã và đang có một số mô hình sản xuất ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến ở quy mô hộ gia đình, doanh nghiệp và hợp tác xã như: trồng xoài, rau theo tiêu chuẩn VietGAP, trồng rau trong nhà lưới, chăn nuôi theo hướng sinh học,… chuyển giao các quy trình canh tác, sơ, chế biến và bảo quản sản phẩm tiên tiến được các cơ quan của ngành quan tâm triển khai và bước đầu mang lại hiệu quả.
Tuy nhiên, sản phẩm nông nghiệp an toàn trên thị trường dù được người tiêu dùng quan tâm nhưng thiếu tin tưởng về chất lượng. Nguyên nhân là do người tiêu dùng còn chưa tin tưởng vào hệ thống kiểm soát trong chuỗi giá trị hoặc do không phân biệt được đâu là sản phẩm an toàn và sản phẩm không an toàn. Thậm chí nhiều người còn có tâm lý e ngại, không tin tưởng vào chất lượng của sản phẩm an toàn khi vẫn còn tình trạng vì lợi nhuận các đơn vị bán lẻ sẵn sàng trà trộn sản phẩm bình thường để bán với giá cao. Tuy khâu sản xuất đảm bảo các tiêu chí nhưng việc quản lý các chứng chỉ, chứng nhận sản phẩm an toàn cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế nên tâm lý người tiêu dùng vẫn còn nhiều e ngại khi lựa chọn, phân biệt các sản phẩm.
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang, giai đoạn 2012 - 2020 tầm nhìn 2030 của địa phương, muốn tạo dựng được hình ảnh tốt về chất lượng các sản phẩm được sản xuất tại tỉnh An Giang, cần xây dựng một hệ thống kiểm nghiệm, quy trình chứng nhận kèm với một mẫu nhãn hiệu nhận diện làm công cụ phát triển các thị trường phi truyền thống. Đồng thời thiết lập một đầu mối xúc tiến thương mại chung cho các sản phẩm sử dụng nhãn hiệu An Giang để quảng bá, định hướng tiêu dùng, phát triển sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông nghiệp trong tỉnh.
Nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” vận hành với các tiêu chí chất lượng không ngừng được cải tiến thông qua kiểm định, chứng nhận,..v...v... đi kèm với những điều kiện quản lý thích hợp và sử dụng địa danh An Giang - một địa danh có mức độ ảnh hưởng lớn hơn tới người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Trên cơ sở đó việc xây dựng “Nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030” là hết sức cần thiết.
1. Mục tiêu chung
- Xác lập quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh qua hình thức độc quyền nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG”, từ đó tạo lập thương hiệu mạnh cho các sản phẩm chủ lực, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các sản phẩm chế biến từ nông sản nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tạo lập hình ảnh đẹp (ấn tượng tốt trong tâm trí người tiêu dùng) và chất lượng cao đối với các sản phẩm hàng hóa góp phần nâng cao giá trị thương mại của sản phẩm trên thị trường.
- Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nâng cao thu nhập của người dân vùng sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Từ nay đến năm 2020:
- Xây dựng nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” thành dấu hiệu để người tiêu dùng trên thị trường nhận biết nguồn gốc là sản phẩm chủ lực của tỉnh An Giang (lúa, nếp; nấm ăn, nấm dược liệu; bò thịt; tôm, cá, lươn; rau ăn lá, rau củ, rau ăn quả; xoài VietGAP) trên cơ sở áp dụng những quy trình, quy chuẩn theo hướng an toàn; sản phẩm chế biến phát sinh từ các sản phẩm chủ lực.
- Tăng khả năng nhận biết của người tiêu dùng đối với các sản phẩm được sản xuất tại tỉnh An Giang thông qua tuyên truyền và quảng bá nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” trên các phương tiện thông tin đại chúng, website…; Xúc tiến các sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” vào các siêu thị lớn như: Coopmart, Metro, Big C, Lotte, ...
- Sản phẩm phải được sản xuất phù hợp theo quy định, phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh an toàn sử dụng theo các quy định hiện hành, phải được ghi xuất xứ nhãn.
- Nâng cao danh tiếng, tạo dựng uy tín cho các sản phẩm của tỉnh An Giang, mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà.
- Được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (loại nhãn hiệu chứng nhận); cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận ít nhất 08-10 tổ chức, cá nhân; ban hành ít nhất 10 quy trình sản xuất các sản phẩm: lúa, nếp, nấm ăn, nấm dược liệu, bò thịt, tôm, cá lươn, rau ăn lá, rau ăn củ và rau ăn quả; xoài VietGAP theo hướng an toàn thông qua quy định của pháp luật và cơ sở thực tiễn; tổ chức sự kiện công bố nhãn hiệu chứng nhận "AN GIANG" và triển khai phát sóng trực tiếp và phát lại trên truyền hình; xây dựng ít nhất 04 trụ bảng pano quảng bá về nhãn hiệu chứng nhận "AN GIANG".
b) Đến năm 2030: Tiếp tục xây dựng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” đối với các sản phẩm nêu trên và sản phẩm khác có tiềm năng phát triển của tỉnh.
III. NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Tổ chức cuộc thi thiết kế xây dựng logo nhãn hiệu chứng nhận
- Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với sở ban ngành liên quan tổ chức Cuộc thi thiết kế logo để chọn logo nhãn hiệu chứng nhận: tuyên truyền phát động, giải thưởng, in ấn,...;
- Thời gian thực hiện: tháng 7/2016 đến ngày 15/8/2016.
2. Tra cứu, đánh giá sơ bộ khả năng bảo hộ của nhãn hiệu chứng nhận:
- Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ gửi Cục Sở hữu trí tuệ tra cứu để đánh giá sơ bộ khả năng bảo hộ của nhãn hiệu chứng nhận (hoặc thuê đơn vị tư vấn nhận xét, đánh giá sơ bộ khả năng được bảo hộ trên kết quả tra cứu);
- Thời gian thực hiện: từ ngày 15/8/2016 đến 30/8/2016.
3. Xây dựng quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG”
- Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp sở ban ngành có liên quan xây dựng quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” (dự thảo quy chế, tổ chức Hội thảo khoa học lấy ý kiến chuyên gia về quy chế, gửi Sở ban ngành và UBND huyện, thị, thành ý kiến, … để hoàn chỉnh trình UBND tỉnh ban hành quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG”;
- Thời gian thực hiện: tháng 9/2016.
4. Xác định chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG”
UBND tỉnh giao: chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG" là Sở Khoa học và Công nghệ; cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” dùng cho sản phẩm chủ lực của tỉnh (lúa, nếp; nấm ăn, nấm dược liệu; bò thịt; tôm, cá, lươn; rau ăn lá, rau củ và rau ăn quả; xoài VietGAP); sản phẩm chế biến phát sinh từ các sản phẩm chủ lực
- Đơn vị thực hiện: Dựa trên kết quả cuộc thi thiết kế logo đã chọn được logo nhãn hiệu chứng nhận cũng như quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” được UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ lập hoặc thuê đơn vị tư vấn nộp hồ sơ đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
(i). Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (02 tờ theo mẫu);
(ii). Mẫu nhãn hiệu chứng nhận (05 mẫu kích thước 80 x 80 mm);
(iii). Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã được ban hành (01 bản);
(iv). Quyết định UBND tỉnh về việc cho phép sử dụng địa danh và Bản đồ hành chính có tọa độ theo quy định Luật Đất đai (01 bản);
(vi). Các giấy tờ liên quan khác: Bản thuyết minh tính chất, đặc tính của các sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận (nếu có);
(vii) Thời hạn giải quyết: Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nhận đơn; Công bố đơn: 02 tháng từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ; Thẩm định nội dung đơn: 06 tháng kể từ ngày công bố đơn.
- Thời gian thực hiện: Tháng 10/2016 đến tháng 9/2017, để đảm bảo đúng thời gian Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm theo dõi hồ sơ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận từ lúc nộp hồ sơ đến khi được cấp giấy chứng nhận (bổ sung thiếu sót theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ nếu có).
6. Xây dựng quy trình sản xuất lúa, nếp và nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng an toàn
- Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp cơ quan ban ngành có liên quan xây dựng quy trình sản xuất lúa, nếp và quy trình nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng an toàn (dự thảo quy chế, tổ chức lấy ý kiến Sở ban ngành và UBND huyện, thị, thành và ý kiến chuyên gia về 02 quy trình,… để hoàn chỉnh trình UBND tỉnh ban hành và triển khai vận động tổ chức cá nhân tham gia sử dụng nhãn hiệu);
- Thời gian thực hiện: tháng 10/2016 đến tháng 01/2017.
7. Xây dựng quy trình sản xuất các sản phẩm bò thịt; tôm, cá, lươn; rau ăn lá, rau củ và và rau ăn quả; xoài VietGAP theo hướng an toàn
- Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp cơ quan ban ngành có liên quan về xây dựng quy trình sản xuất các sản phẩm bò thịt; tôm, cá, lươn; rau ăn lá, rau củ và và rau ăn quả; xoài VietGAP theo hướng an toàn thông qua quy định pháp luật và cơ sở thực tiễn (dự thảo quy chế, tổ chức lấy ý kiến Sở ban ngành và UBND huyện, thị, thành và ý kiến chuyên gia thuộc các lĩnh vực tương ứng, được cơ quan có chức năng công nhận về 08 quy trình,… để hoàn chỉnh trình UBND tỉnh ban hành và triển khai vận động tổ chức cá nhân tham gia sử dụng nhãn hiệu);
- Thời gian thực hiện: Tháng 02/2017 đến tháng 01/2018.
8. Tổ chức sự kiện công bố nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG”
- Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp cơ quan ban ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sự kiện công bố nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” và triển khai phát sóng trực tiếp và phát lại trên truyền hình;
- Thời gian thực hiện: Tháng 02/2018.
9. Tổ chức tuyên truyền giới thiệu, biên tập tài liệu quảng bá và khảo sát đánh giá hiệu quả của nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG”
- Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp cơ quan ban ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền giới thiệu, biên tập tài liệu quảng bá và khảo sát đánh giá hiệu quả của nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” cho khoảng 65% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan biết đến chương trình xây dựng nhãn hiệu của tỉnh và ít nhất 20% doanh nghiệp, cơ sở được tham gia sử dụng nhãn hiệu; xây dựng hoàn thiện bộ hồ sơ giới thiệu về nhãn hiệu chứng nhận và dựng ít nhất 4 trụ bảng pano quảng bá về nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG”; Đồng thời triển khai ít nhất 4 cuộc trưng bày, triển lãm và giới thiệu sản phẩm tại 4 hệ thống siêu thị lớn.
- Thời gian thực hiện: Tháng 03/2018 đến tháng 01/2019.
10. Đẩy mạnh quảng bá và phát triển nhãn hiệu vào các siêu thị lớn
- Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp cơ quan ban ngành có liên quan phối hợp đẩy mạnh quảng bá và phát triển nhãn hiệu vào các siêu thị lớn nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” để 90% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan biết đến chương trình xây dựng nhãn hiệu của tỉnh và ít nhất 50% doanh nghiệp, cơ sở được tham gia sử dụng nhãn hiệu.
- Thời gian thực hiện: Tháng 02/2019 đến tháng 01/2020.
11. Báo cáo tổng hợp và đề xuất lộ trình tiếp tục xây dựng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận đến năm 2030
- Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp cơ quan ban ngành có liên quan tổng hợp báo cáo, tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm và xây dựng giải pháp đến năm 2030: tiếp tục xây dựng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” đối với các sản phẩm chủ lực nêu trên và sản phẩm khác có tiềm năng phát triển của tỉnh.
- Thời gian: Tháng 02/2020 đến tháng 07/2020.
IV. KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng dự toán kinh phí thực hiện: 3.170.000.000 đồng (Ba tỷ, một trăm bảy mươi triệu đồng) và phân bổ theo năm, như:
Thời gian (năm) |
Kinh phí (triệu đồng) |
2016 |
420 |
2017 |
400 |
2018 |
2.000 |
2019 |
300 |
2020 |
50 |
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phê duyệt hàng năm do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý và từ các nguồn huy động khác có liên quan.
1. Xây dựng hệ thống phương tiện, quảng bá, khai thác giá trị
- Lồng ghép việc xây dựng nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao vào các chương trình, kế hoạch phát triển ngành và địa phương.
- Nghiên cứu thị trường, ngành hàng và hỗ trợ phát triển hoạt động tiếp thị, phát triển thị trường cho sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận.
- Gắn kết việc quảng bá nhãn hiệu và phát huy giá trị của sản phẩm mang nhãn hiệu trong các lễ hội văn hóa của địa phương.
- Đa dạng hóa các hình thức quảng bá nhãn hiệu qua phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng việc sử dụng các trang thông tin điện tử nhằm giới thiệu và quảng bá sản phẩm mang nhãn hiệu cho các tổ chức sử dụng, quản lý, khai thác nhãn hiệu.
- Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm; tổ chức công bố nhãn hiệu chứng nhận; xây dựng trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm mang nhãn hiệu tại các địa phương trong nước.
- Phối hợp Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát chọn địa điểm xây dựng ít nhất 04 trụ panô lớn để quảng bá nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG”.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn để nâng cao nhận thức cho người dân, các tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao về việc xây dựng, quản lý, phát triển nhãn hiệu và bảo vệ nhãn hiệu thông qua phương tiện thông tin đại chúng, hội thảo, tập huấn;
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn về tạo lập, quản lý, phát triển và bảo vệ thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao của địa phương;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ nói chung và kiến thức về tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận An Giang nói riêng.
- Tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm về xây dựng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận nói chung và các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao của địa phương nói riêng.
3. Thực hiện phối hợp lồng ghép với các chương trình hiện có
- Tổ chức lồng ghép thực hiện các nội dung kế hoạch với các chương trình hiện có về cả kinh phí, nhân lực và quản lý do sở ngành, địa phương quản lý như: chương trình khuyến nông, chương trình khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ, chương trình xây dựng nông thôn mới ... cũng như với các nội dung triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển của ngành, sản phẩm và địa phương.
- Tranh thủ phối hợp vào nội dung các Chương trình của Trung ương thực hiện trên địa bàn cho các nội dung, sản phẩm liên quan.
4. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhãn hiệu
- Tổ chức được giao trách nhiệm quản lý nhãn hiệu chủ trì phối hợp với địa phương trong thực hiện việc quản lý và phát triển nhãn hiệu.
- Tổ chức quản lý phải xây dựng và đầu tư thực hiện kế hoạch phát triển nhãn hiệu đã được thiết lập nhằm: tăng số lượng cơ sở, doanh nghiệp tham gia sử dụng, quảng bá và xúc tiến thương mại cho các sản phẩm được chứng nhận, áp dụng kỹ thuật tiến bộ, đổi mới công nghệ và quản lý.
- Phối hợp với các sở ngành đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về nhãn hiệu chứng nhận, phổ biến ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, quảng bá nhãn hiệu, phát triển thị trường cho các sản phẩm mang nhãn hiệu.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nghiêm Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận "AN GIANG"
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và theo dõi báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất cho UBND tỉnh về kết quả triển khai Kế hoạch
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hội thảo liên quan đến nhãn hiệu chứng nhận; lập kế hoạch kinh phí chi tiết thực hiện hàng năm;
c) Thực hiện việc hỗ trợ đăng ký xác lập quyền đối với nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh trong nước và nước ngoài (nếu có);
d) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh có liên quan đến việc nâng cao chất lượng, giá trị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm;
đ) Đẩy mạnh hoạt động đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu.
e) Tổ chức sơ kết đánh giá Kế hoạch thực hiện vào tháng 09/2018 và tổng kết vào tháng 12/2020.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thực hiện và bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm của ngành để thực hiện các chương trình, quy hoạch ngành nhằm phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng có thế mạnh;
b) Xây dựng và định hướng chính sách phát triển sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh;
c) Tổ chức, phổ biến ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến trong sản xuất để nâng cao chất lượng của sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm đã được chứng nhận nhãn hiệu "AN GIANG".
3. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện hoạt động quảng bá nhãn hiệu chứng nhận, công bố nhãn hiệu, hỗ trợ doanh nghiệp trưng bày sản phẩm, xúc tiến thương mại, hỗ trợ mạng lưới tiêu thụ cho các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh từ nguồn kinh phí kinh phí xúc tiến của tỉnh.
4. Sở Công Thương
a) Tổ chức thực hiện và bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm để thực hiện các chương trình, quy hoạch của ngành nhằm phát triển các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
b) Xây dựng và định hướng các chính sách phát triển sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh;
c) Thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động xây dựng và phát triển nhãn hiệu;
d) Cung cấp, hỗ trợ các thông tin có liên quan đến dự báo về thị trường mua, bán sản phẩm đặc trưng thế mạnh trong nội địa và xuất khẩu, các thông tin khác có liên quan đến các khuyến cáo cho người sản xuất, người tiêu dùng.
5. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan quản lý chứng nhận thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh an toàn vệ sinh thực phẩm, triển khai xây dựng và áp dụng nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm dược liệu trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
Theo khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo chủ trương của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo An Giang và các sở, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố, chủ nhãn hiệu tăng cường hoạt động tuyên truyền về sở hữu trí tuệ; quảng bá, phát triển thương hiệu các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong thông tin điện tử cũng như lập kế hoạch chi tiết khi Kế hoạch này được phê duyệt.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Chọn lựa các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đặc trưng, thế mạnh của địa phương để tham gia sử dụng nhãn hiệu;
b) Phối hợp các sở, ngành phát triển các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch, phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương;
c) Bố trí kinh phí, nguồn lực địa phương trong việc quản lý và phát triển nhãn hiệu; phối hợp, hỗ trợ Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện xây dựng hệ thống phương tiện, quảng bá, khai thác giá trị nhãn hiệu chứng nhận (hỗ trợ địa điểm dựng trụ panô);
d) Theo dõi, giám sát và phối hợp kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu đã được cấp quyền sử dụng tại địa phương đúng quy định.
9. Cơ quan quản lý nhãn hiệu chứng nhận (Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng)
a) Tổ chức các hoạt động quản lý cấp quyền sử dụng nhãn hiệu; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân đã được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu và phối hợp với các ngành để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu;
b) Tham mưu, đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh lựa chọn các sản phẩm thế mạnh có giá trị kinh tế cao, có tiềm năng xuất khẩu để tiến hành lập thủ tục đăng ký xác lập quyền các nhãn hiệu tại nước ngoài;
c) Phối hợp với các ngành thực hiện hoạt động phát triển nhãn hiệu, tuyên truyền quảng bá nhãn hiệu, phát triển thị trường.
10. Các Hiệp hội ngành nghề
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình các Hiệp hội ngành nghề tham gia thực hiện Kế hoạch; động viên hướng dẫn các thành viên tham gia nhãn hiệu, tham gia bảo vệ nhãn hiệu và giám sát các hoạt động trong việc quản lý và phát triển các nhãn hiệu.
Các Sở, ngành có liên quan trong tổ chức thực hiện kế hoạch này có nhiệm vụ quảng bá sản phẩm nhãn hiệu chứng nhận trên website của đơn vị mình./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Nội dung |
Thời gian |
Mức chi kinh phí |
Thành tiền |
1 |
Tổ chức Cuộc thi thiết kế logo để chọn logo nhãn hiệu chứng nhận |
Tháng 07/2016 đến 15/8/2016 |
- Tuyên truyền phát động trên thông tin đại chúng: 90 triệu |
90 |
- Giải thưởng: 03 giải (Nhất: 30 triệu, Nhì 20 triệu, Ba: 10 triệu) |
60 |
|||
- In ấn: 30 triệu |
30 |
|||
- Khác: 15 triệu |
15 |
|||
|
|
|
195 |
|
2 |
Tra cứu, đánh giá sơ bộ khả năng bảo hộ của nhãn hiệu chứng nhận |
từ 15/8/2016 đến 30/8/2016 |
Thuê đơn vị tư vấn nhận xét, đánh giá sơ bộ khả năng được bảo hộ trên kết quả tra cứu: 5 triệu (hợp đồng) |
5 |
3 |
Xây dựng quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG |
tháng 9/2016 |
- Dự thảo quy chế: 10 triệu |
10 |
- Tổ chức Hội thảo khoa học lấy ý kiến chuyên gia về quy chế, gửi Sở ban ngành và UBND huyện, thị, thành ý kiến |
60 |
|||
- In ấn: 20 triệu |
20 |
|||
- Khác: 10 triệu |
10 |
|||
|
|
|
100 |
|
4 |
Nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” |
tháng 10/2016 đến tháng 9/2017 |
- Thuê đơn vị tư vấn nộp hồ sơ đăng ký: 15 triệu (hợp đồng) |
15 |
- Khác: 5 triệu |
5 |
|||
|
|
|
20 |
|
5 |
Xây dựng quy trình sản xuất lúa, nếp và nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng an toàn |
tháng 10/2016 đến tháng 01/2017 |
Dự thảo quy chế, tổ chức lấy ý kiến Sở ban ngành và UBND huyện, thị, thành và ý kiến chuyên gia về 02 quy trình: 50 triệu/01 quy trình x 02 |
100 |
6 |
Xây dựng quy trình sản xuất các sản phẩm bò thịt; tôm, cá, lươn; rau ăn lá, rau củ và và rau ăn quả; xoài VietGAP theo hướng an toàn |
tháng 02/2017 đến tháng 01/2018 |
Dự thảo quy chế, tổ chức lấy ý kiến Sở ban ngành và UBND huyện, thị, thành và ý kiến chuyên gia thuộc các lĩnh vực tương ứng, được cơ quan có chức năng công nhận về 08 quy trình: 50 triệu/01 quy trình x 08 |
400 |
7 |
Tổ chức sự kiện công bố nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” |
tháng 02/2018 |
Tổ chức sự kiện công bố nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” và triển khai phát sóng trực tiếp và phát lại trên truyền hình VTV, HTV, THVL, ATV |
500 |
8 |
Tổ chức tuyên truyền giới thiệu, biên tập tài liệu quảng bá và khảo sát đánh giá hiệu quả của nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” |
tháng 03/2018 đến tháng 01/2019 |
- Giới thiệu, biên tập tài liệu quảng bá và khảo sát đánh giá hiệu quả của nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” cho khoảng 65% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan biết đến chương trình xây dựng nhãn hiệu của tỉnh và ít nhất 20% doanh nghiệp, cơ sở được tham gia sử dụng nhãn hiệu; xây dựng hoàn thiện bộ hồ sơ giới thiệu về nhãn hiệu chứng nhận: 250 triệu |
250 |
- Dựng ít nhất 4 trụ bảng pano quảng bá về nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG”: 250 triệu x 04 |
1.000 |
|||
- Đồng thời triển khai ít nhất 4 cuộc trưng bày, triển lãm và giới thiệu sản phẩm tại 4 hệ thống siêu thị lớn: 250 triệu |
250 |
|||
|
|
|
1.500 |
|
9 |
Đẩy mạnh quảng bá và phát triển nhãn hiệu vào các siêu thị |
tháng 02/2019 đến tháng 01/2020 |
Đẩy mạnh quảng bá và phát triển nhãn hiệu vào các siêu thị lớn nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” để 90% doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan biết đến chương trình xây dựng nhãn hiệu của tỉnh và ít nhất 50% doanh nghiệp, cơ sở được tham gia sử dụng nhãn hiệu |
300 |
10 |
Báo cáo tổng hợp và đề xuất lộ trình tiếp tục xây dựng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận đến năm 2030
|
tháng 02/2020 đến tháng 07/2020 |
Tổng hợp báo cáo, tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm và xây dựng giải pháp đến năm 2030: tiếp tục xây dựng và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “AN GIANG” đối với các sản phẩm chủ lực nêu trên và sản phẩm khác có tiềm năng phát triển của tỉnh. |
50 |
(Ba tỷ, một trăm bảy mươi triệu đồng./.
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên Ban hành: 24/08/2020 | Cập nhật: 04/09/2020
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/06/2020 | Cập nhật: 13/10/2020
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 02 thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực đất đai và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/10/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 2532/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực Hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/09/2019 | Cập nhật: 10/02/2020
Quyết định 712/QĐ-TTg năm 2018 về Chương trình hành động Quốc gia "Không còn nạn đói" ở Việt Nam đến năm 2025 Ban hành: 12/06/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định Ban hành: 22/09/2017 | Cập nhật: 15/11/2017
Quyết định 2532/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ “Định hướng nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang theo hướng là một trong những trung tâm về nông nghiệp, giáo dục đào tạo, y tế và du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030" Ban hành: 22/08/2017 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 2532/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình: Cơ sở ứng dụng công nghệ sinh học (giai đoạn II) Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 712/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017 - 2020 Ban hành: 26/05/2017 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 15/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục dự án thuộc ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 2532/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 2163/QĐ-UBND về mua Bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo đợt 1 năm 2013 Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu Đô thị - Dịch vụ - Du lịch phía Tây đường An Dương Vương thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2012 công bố bộ thủ tục hành chính ngành Lao động - Thương binh và Xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2011 công bố sửa đổi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 712/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 26/05/2010
Quyết định 2532/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 18/11/2010
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Cảng cá Thuận An Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 712/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 2163/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi đối với các Hội đồng coi, chấm thi, tuyển sinh và xét tốt nghiệp các cấp học trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 111/QĐ-UBND Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 27/09/2006