Quyết định 1575/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2014
Số hiệu: | 1575/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Nguyễn Tiến Hải |
Ngày ban hành: | 26/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1575/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 26 tháng 10 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Công văn số 1943/BTTTT-CNTT ngày 04/7/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 77/TTr-STTTT ngày 18/10/2013,
QUYẾT ÐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2014 (kèm theo Kế hoạch số 34/KH-STTTT ngày 18/10/2013 của Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH CÀ MAU |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-STTTT |
Cà Mau, ngày 18 tháng 10 nãm 2013 |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2014.
1. Hạ tầng kỹ thuật
- Mạng truyền số liệu chuyên dùng đã triển khai liên thông đến 53 đơn vị, trong đó 34 Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Tỉnh ủy, 09 Huyện ủy và 09 UBND huyện, thành phố; các đơn vị đưa vào khai thác sử dụng, các ứng dụng được sử dụng trên mạng truyền số liệu chuyên dùng như: Cổng, Trang thông tin điện tử, phần mềm quản lý hồ sơ công việc liên thông (VIC), hội nghị truyền hình trực tuyến và khai thác internet.
- 100% cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện đã có mạng LAN, được kết nối mạng chuyên dùng của Chính phủ, các cơ quan nhà nước đều kết nối mạng internet tốc độ cao.
- Hiện nay, toàn tỉnh có 97 máy chủ (cơ quan quản lý nhà nước 46 máy, cơ quan Đảng, Đoàn thể 51 máy); tỉnh đang đầu tư Trung tâm tích hợp dữ liệu phục vụ lưu trữ và quản lý dữ liệu. Máy tính bàn 2.824 máy, máy tính xách tay 291 máy, tỷ lệ đạt khoảng 0,65 người/máy; máy scan văn bản 198 máy; máy tính bảng 105 máy.
- Theo số liệu khảo sát nhu cầu trang bị thiết bị cho ứng dụng CNTT cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, MTTQ, đoàn thể cấp huyện và cấp tỉnh rất lớn; chỉ tính riêng năm 2013 nhu cầu: máy tính để bàn 1.310 máy, máy tính xách tay 339 máy, máy scan văn bản 125 máy và máy tính bảng 272 máy nhưng chưa có kinh phí thực hiện.
- Cơ sở hạ tầng CNTT tại các cơ quan nhà nước về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu để triển khai các ứng dụng CNTT của Chính phủ và Kế hoạch của tỉnh. Tuy nhiên, công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin vẫn còn rất thấp; có đến 90% các sự cố máy tính liên quan đến virus cũng như các phần mềm độc hại khác được phát tán trên mạng, trong khi đó với hiện trạng cơ sở hạ tầng của hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị hiện nay hầu như chưa được xây dựng hệ thống bảo mật và vấn đề an toàn, an ninh thông tin hầu như chưa được quan tâm đúng mức. Tại UBND các huyện, thành phố chỉ mới dừng lại ở mức đầu tư mạng LAN mà chưa đầu tư các hệ thống an ninh, bảo mật. Trong các dự án về Công nghệ thông tin, các chủ đầu tư chưa quan tâm nhiều đến giải pháp kỹ thuật, giải pháp hành chính để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực quản trị, an ninh mạng của tỉnh còn yếu và thiếu.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
Tất cả các cơ quan trong hệ thống quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện đều triển khai, cài đặt xong phần mềm ứng dụng mã nguồn mở như: phần mềm văn phòng (OpenOffice), quản lý thư điện tử trên máy trạm (Mozilla ThunderBird), trình duyệt web (Mozilla FireFox) và bộ gõ tiếng Việt (Unikey), tạo điều kiện cần khi cả nước đồng loạt chuyển sang sử dụng mã nguồn mở theo chủ trương của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Phần mềm VIC là ứng dụng quan trọng trong quản lý văn bản, điều hành công việc, liên thông đến từng cơ quan, đơn vị đã được đầu tư nâng cấp và mở rộng hàng năm. Tính đến nay đã có 263 cơ quan, đơn vị, trong đó cấp tỉnh 23 đơn vị Sở, ban, ngành tỉnh; 153 phòng, ban cấp huyện, 87 cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể, Hội đặc thù cấp tỉnh và cấp huyện. Kết quả văn bản xử lý qua phần mềm VIC so với văn bản thực tế đạt 86% ở cấp tỉnh, 90,1% ở cấp huyện; đối với các cơ quan nhà nước (Tăng 7.8% đối với cấp tỉnh và 6.8% đối với cấp huyện so với năm 2012); Đối với các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và các Hội đặc thù việc xử lý văn bản qua phần mềm VIC so với văn bản thực tế đạt 51.1% cấp tỉnh, 66.8% cấp huyện. Qua đó tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Thư điện tử của tỉnh đã có quy chế sử dụng của UBND tỉnh từ tháng 12 năm 2009, tại Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND , tính đến nay đã có 3.382 cán bộ, công chức, viên chức đăng ký sử dụng. Tuy nhiên việc sử dụng hộp thư này là rất hạn chế do Trung ương đã đầu tư nhiều năm trước nên chưa nâng cấp đã lạc hậu về công nghệ, tỉnh đang đầu tư nâng cấp trong dự án nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh trong năm 2013.
Phần mềm Một cửa điện tử đã được triển khai thí điểm tại huyện Cái Nước đã giải quyết được 994 hồ sơ của công dân qua mạng, nhưng qua đánh giá sơ bộ cho thấy còn nhiều tiêu chí chưa đáp ứng theo quy định hiện hành như: tiêu chuẩn ISO 9001-2008, dịch vụ công trực tuyến quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục, đào tạo, Y tế được chú trọng, đẩy mạnh. Ứng dụng phần mềm Quản lý học sinh do các nhà mạng Viettel, VNPT và Công ty Prosoft hỗ trợ cho các trường cài đặt miễn phí, chỉ thu tiền đối với phụ huynh học sinh thuê bao tra cứu với chi phí mỗi năm không quá 60.000đ/1 học sinh. Ứng dụng này giúp cho nhà trường quản lý khá toàn diện quá trình học tập của học sinh ngoài ra còn giúp cho phụ huynh tra cứu tình hình học tập của con, em mình trong mọi lúc, rất tiện lợi. Tính đến nay các trường đã đưa vào sử dụng phần mềm quản lý học sinh, khối trường cấp 3 đạt 100% (30/30 đơn vị), khối cấp 2 đạt 85% (77/110).
Tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện đều ứng dụng phần mềm trong quản lý khám chữa bệnh, góp phần tích cực trong quản lý điều hành của bệnh viện và giảm thời gian chờ khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đặc biệt trong các phần mềm trên có phần mềm HosSoft của doanh nghiệp tại tỉnh nhà đạt giải nhất cuộc thi sáng tạo kỹ thuật lần thứ nhất tỉnh Cà Mau, đã triển khai 7/12 bệnh viện trong tỉnh; Sau qua hội thảo rút kinh nghiệm, ngành Y tế đang khuyến cáo các bệnh viện triển khai rộng phần mềm này vì tính hiệu quả và thiết thực của nó.
Để đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin, hỗ trợ người dân nghèo, cận nghèo, sống ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa có cơ hội được tiếp cận với công nghệ thông tin, đảm bảo sự công bằng trong việc hưởng thụ các lợi ích của công nghệ thông tin và Internet, tỉnh đã triển khai dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt Nam” tại 36 điểm (Gồm 01 Thư viện tỉnh, 08 Thư viện huyện, 09 Thư viện xã và 18 điểm Bưu điện văn hóa xã) trên địa bàn tỉnh Cà Mau, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh đang được nâng cấp và tiếp tục phát triển, hiện có 37 Trang thông tin điện tử thành phần, thực hiện tốt nhiệm vụ phổ biến, tuyên truyền, cập nhật, cung cấp thông tin đúng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời công tác quản lý, điều hành của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, xét về tiêu chí đánh giá theo quy định hiện hành tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ là chưa đáp ứng, dịch vụ công trực tuyến phục vụ cho người dân và doanh nghiệp chỉ dừng ở mức độ 2, chưa có mức độ 3 và 4 ... Nên đang được đầu tư, nâng cấp và hoàn thành trong năm 2013.
4. Nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin
Nguồn nhân lực tại CBCC cấp tỉnh có 1.107 người, trong đó có trình độ CNTT bằng A trở lên là 836 người, đạt tỷ lệ 75,5%.
Nguồn nhân lực tại CBCC cấp huyện có 1.389 người, trong đó có trình độ CNTT bằng A trở lên là 787 người, đạt tỷ lệ 56,65%.
Tổng số cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn là 2.501 cán bộ. Số cán bộ có trình độ CNTT bằng A trở lên là 1.366 người, chiếm tỷ lệ 54,6%, ngoài các cán bộ này hầu hết các cán bộ không chuyên trách khác chưa sử dụng thành thạo máy vi tính.
Nguồn nhân lực CNTT trong các sở, ban, ngành cấp tỉnh; phòng, ban huyện, thành phố đã tiến bộ rõ nét, số lượng CBCC có trình độ CNTT có bước phát triển nhanh. Tuy nhiên, tỷ lệ CBCC có trình độ CNTT vẫn còn thấp, chưa đủ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ hiện nay, nhất là việc ứng dụng các phần mềm CNTT, khắc phục sự cố về phần mềm, phần cứng máy tính... Thời gian qua, hàng năm Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn nâng cao trình độ về CNTT và truyền thông. Hàng năm tỉnh chi hàng chục tỷ đồng cho đầu tư trang thiết bị và đào tạo CNTT cho CBCCVC trong tỉnh.
Tuy nhiên so với yêu cầu nhiệm vụ mới hiện nay vẫn còn thiếu, hầu hết các đơn vị chưa thành lập bộ phận chuyên trách CNTT. Nguồn nhân lực CNTT tại UBND xã, phường, thị trấn còn yếu, chưa có khả năng tiếp nhận ngay các hệ thống ứng dụng tác nghiệp phức tạp.
1. Hạ tầng kỹ thuật
Hoàn thiện hạ tầng mạng và thiết lập các dịch vụ cơ bản để đảm bảo khả năng kết nối tới các hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm hạ tầng mạng ổn định. Kết nối thông suốt với hệ thống thông tin quốc gia, đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số trong giao dịch trên mạng, tạo thuận lợi cho người dân khi giao tiếp với Chính phủ điện tử. Trong năm 2014 ưu tiên đầu tư cho các công việc sau:
- Hoàn thiện xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh giai đoạn 2 phục vụ lưu trữ và quản lý dữ liệu song song với việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm về mặt hạ tầng kỹ thuật, an toàn dữ liệu và an ninh mạng;
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ (LAN) và kết nối hệ thống mạng diện rộng (WAN) cho các cơ quan xã, phường, thị trấn bảo đảm phục vụ triển khai các phần mềm ứng dụng liên thông các cấp;
- Xây dựng hệ thống an ninh mạng và bảo mật máy tính cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Kiến nghị Trung ương xúc tiến nhanh xây dựng đường truyền số liệu chuyên dùng kết nối hệ thống mạng dùng chung cho các cơ quan cấp xã kết nối liên thông về cấp huyện và cấp tỉnh;
- Tiếp tục rà soát nhu cầu, trang bị thiết bị công nghệ thông tin cần thiết cho các đơn vị các cấp và phương tiện kỹ thuật cần thiết để ứng dụng chữ ký số vào việc trao đổi văn bản giữa các cơ quan; giao dịch giữa các cơ quan nhà nước với công dân.
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
Tăng cường khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng, Phần mềm quản lý hồ sơ công việc liên thông (VIC) hiện có, đẩy mạnh hơn nữa công tác triển khai, nâng cấp và duy trì hệ thống thông tin sau:
- Phần mềm VIC: Duy trì ứng dụng tại các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và triển khai mở rộng đến cấp xã để thực hiện đồng bộ hệ thống liên thông 03 cấp: tỉnh, huyện và xã.
- Hội nghị truyền hình trực tuyến: tăng cường việc duy trì, nâng cấp và khai thác hiệu quả hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến hiện có; Xây dựng giải pháp và thực hiện đầu tư mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Các ứng dụng chuyên ngành đặc thù của từng cơ quan quản lý nhà nước trong địa bàn tỉnh, đặc biệt là ngành Giáo dục và Đào tạo, Y tế.
- Tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn ứng dụng phần mềm mã nguồn mở cho các cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử thành phần sau khi được nâng cấp.
- Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 03 cấp tỉnh, cấp huyện, thí điểm mức độ 04.
- Xúc tiến, đẩy mạnh các dự án phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ Hệ thống hội chuẩn trực tuyến, kết nối bệnh viện đa khoa tỉnh với bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa tỉnh với bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh.
+ Nhân rộng ISO điện tử cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố để cung cấp thủ tục hành chính công cho người dân và doanh nghiệp.
4. Bảo đảm nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
4.1. Nguồn nhân lực chuyên trách CNTT
- Triển khai công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và truyền thông nhằm đảm bảo nguồn nhân lực CNTT cho các cơ quan quản lý nhà nước.
- Liên kết với các đơn vị, các cơ sở đào tạo có uy tín trên cả nước tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng quản trị mạng từ cơ bản đến nâng cao, quản trị hệ thống thông tin, an toàn an ninh mạng.
4.2. Đào tạo phổ cập cho cán bộ, công chức, viên chức
- Đào tạo, bồi dưỡng phổ cập tin học căn bản, kiến thức cơ bản đến chuyên sâu về CNTT và khai thác sử dụng phần mềm ứng dụng, phần mềm dùng chung.
- Đào tạo, bồi dưỡng phần mềm mã nguồn mở và ứng dụng nguồn mở.
- Đào tạo, bồi dưỡng các lớp về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
1. Về tài chính
- Kinh phí thực hiện triển khai ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, chủ yếu từ nguồn ngân sách tỉnh, nguồn hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn hợp pháp khác. Kinh phí của Trung ương hỗ trợ chủ yếu để xây dựng một số hạng mục lớn về hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh. Tuy nhiên Cà Mau là một trong những tỉnh vùng sông nước còn gặp nhiều khó khăn, nên rất cần Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện kế hoạch này.
2. Giải pháp triển khai
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các phòng chuyên môn, Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông và các phòng Văn hóa Thông tin các huyện để đảm bảo vai trò tiếp nhận chuyển giao, đào tạo, bồi dưỡng và phối hợp triển khai các dự án ứng dụng CNTT và Truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Các phần mềm ứng dụng cho nhiều cơ quan đơn vị, thực hiện biện pháp triển khai thí điểm, tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm, hiệu chỉnh và sau đó nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp tổ chức
- Thường xuyên rà soát tổ chức, kiện toàn bộ máy chuyên trách CNTT các cấp.
- Hàng quý, Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh họp báo cáo, đánh giá và rút kinh nghiệm quá trình thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Tiếp tục triển khai các dự án theo Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông; Quyết định 357/QĐ-BTTTT ngày 15/3/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020; Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT ở các cấp.
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện các dự án, nhiệm vụ năm 2014 là: 34.060.000.000 đồng (Ba mươi bốn tỷ không trăm sáu mươi triệu đồng). Trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư: 17.500.000.000 đồng.
- Nguồn vốn sự nghiệp: 16.560.000.000 đồng.
(Phụ lục kèm theo)
1. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, và trách nhiệm ứng dụng CNTT cho cán bộ công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp. Tổ chức hướng dẫn người dân tham gia tích cực vào các hoạt động hành chính công trực tuyến của các cơ quan nhà nước. Phối hợp các đơn vị, hội, hiệp hội, tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho người dân về Chính phủ điện tử và giao dịch với cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
- Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và vốn sự nghiệp chi cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối vốn, để đảm bảo triển khai thực hiện phù hợp theo tiến độ của Kế hoạch này.
- Thẩm định các dự án, hạng mục công việc phù hợp với mô hình và kế hoạch tổng thể ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy chế, quy định về khai thác các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát động thi đua ứng dụng CNTT kết hợp với cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước. Có sơ kết đánh giá, báo cáo và đề nghị kịp thời Chủ tịch UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng những đơn vị ứng dụng có hiệu quả CNTT trong công tác quản lý nhà nước, triển khai thực hiện đạt các mục tiêu theo Kế hoạch đã đề ra.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin đúng lộ trình kế hoạch đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đưa ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác cải cách thủ tục hành chính đối với các đơn vị đạt tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 .
2. Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các đơn vị có liên quan phối hợp để thực hiện tốt kế hoạch này như sau
2.1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính, tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan nhà nước, để tạo tiền đề cho ứng dụng CNTT hiệu quả.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước việc thực hiện ứng dụng CNTT trong công tác cải cách hành chính.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông ưu tiên cân đối nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bố trí cho việc triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch này.
2.3. Sở Tài chính
- Đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh. Bố trí vốn sự nghiệp cho CNTT hàng năm để bảo đảm triển khai thực hiện các mục tiêu đề ra.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong hệ thống ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng quá trình ứng dụng CNTT và phổ cập kiến thức CNTT trong các trường phổ thông, và xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai Chương trình ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước, quản lý ngành và việc dạy, học trong các trường phổ thông.
2.5. Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức để duy trì hoạt động và phát triển các ứng dụng CNTT tại đơn vị mình, đặc biệt là phần mềm VIC.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính, tăng cường áp dụng CNTT trong hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, nhằm từng bước hiện đại hóa, hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch nền hành chính công trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của từng đơn vị. Trong quá trình thực hiện cần phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, với các đơn vị có liên quan để đảm bảo về chuyên môn và kỹ thuật trong quá trình ứng dụng CNTT tại đơn vị mình.
- Xây dựng nhiệm vụ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các dự án được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
|
GIÁM ĐỐC |
(Kèm theo Kế hoạch số 34/KH-STTTT ngày 18/10/2013 của Sở Thông tin và Truyền thông).
ĐVT: triệu đồng
TT |
Tên dự án, nhiệm vụ |
Mục tiêu, quy mô |
Thời gian thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Dự kiến tổng kinh phí |
Nội dung/hạng mục công việc năm 2014 |
Dự kiến kinh phí năm 2014 |
||||||||||
NS địa phương |
Nguồn |
||||||||||||||||
I |
Các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư (năm 2014: 17.500 triệu đồng) |
||||||||||||||||
1 |
Xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành phục vụ người dân và doanh nghiệp |
||||||||||||||||
1.1 |
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Xây dựng dữ liệu chuyên ngành |
2013-2015 |
Sở NN&PTNT |
2.000 |
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành |
1.000 |
|
|||||||||
1.2 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về cấp phép lao động phục vụ dịch vụ công trực tuyến |
Xây dựng dữ liệu chuyên ngành |
2013-2014 |
Sở LĐTBXH |
1.000 |
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành |
1.000 |
|
|||||||||
1.3 |
Xây dựng và nâng cấp Cổng thông tin điện tử giai đoạn 2 |
Nâng cấp một số dịch vụ công trực tuyến và kết hợp giữa ISO điện tử để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến |
2014 |
Cổng Thông tin điện tử |
2.000 |
Nâng cấp một số dịch vụ công trực tuyến và kết hợp giữa ISO điện tử để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến |
2.000 |
|
|||||||||
1.4 |
Xây dựng Hệ thống hội chẩn từ xa qua mạng, kết nối BV tỉnh với các BV TP.HCM |
Chuẩn đoán và điều trị từ xa |
2013-2014 |
Sở Y tế |
4.500 |
Xây dựng Hệ thống hội chẩn kết nối BV tỉnh với các BV TP.HCM |
4.500 |
|
|||||||||
2 |
Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin |
||||||||||||||||
2.1 |
Xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh phục vụ lưu trữ và quản lý dữ liệu |
Phục vụ lưu trữ và quản lý dữ liệu tỉnh |
2013-2014 |
Sở TT&TT |
18.000 |
Thực hiện mở rộng và nâng cấp hệ thống |
7.000 |
|
|||||||||
3 |
Xây dựng Cơ sở dữ liệu nền tảng cho chính phủ điện tử |
||||||||||||||||
3.1 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ tịch |
Xây dựng cơ sở dữ liệu nền tảng cho chính phủ điện tử |
2013-2015 |
Sở Tư pháp |
5.000 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ tịch tích hợp chung vào hệ thống Trung ương đầu tư |
2.000 |
|
|||||||||
TỔNG CỘNG |
32.500 |
|
17.500 |
|
|||||||||||||
II |
Các dự án, nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư tại Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 16/12/2010, Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất điều chỉnh sử dụng nguồn vốn sự nghiệp (năm 2014: 14.000 triệu đồng) |
||||||||||||||||
1 |
Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh |
||||||||||||||||
1.1 |
Triển khai phần mềm quản lý hồ sơ công việc liên thông giai đoạn 3 |
Triển khai mở rộng đến các cơ quan cấp xã |
2013-2014 |
Sở TT&TT |
6.000 |
Trang bị máy tính, cài đặt phần mềm và tập huấn sử dụng |
6.000 |
|
|||||||||
2 |
Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin |
||||||||||||||||
2.1 |
Xây dựng Hệ thống mạng nội bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) cho các cơ quan quản lý nhà nước cấp xã. |
Kết nối liên thông hệ thống mạng 3 cấp tỉnh, huyện, xã |
2013-2014 |
Sở TT&TT |
8.000 |
Xây dựng Hệ thống mạng nội bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) cho các cơ quan quản lý nhà nước cấp xã; |
8.000 |
|
|||||||||
TỔNG CỘNG |
14.000 |
|
14.000 |
|
|||||||||||||
III |
Các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn sự nghiệp (năm 2014: 2.560 triệu đồng) |
|
|||||||||||||||
1 |
Quy hoạch phát triển hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. |
Quy hoạch ngầm hóa mạng ngoại vi tỉnh |
2013-2014 |
Sở TT&TT |
500 |
Lập Quy hoạch |
300 |
|
|
||||||||
2 |
Duy trì, bảo trì và nâng cấp phần mềm hồ sơ công việc liên thông |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2011-2015 |
Sở TT&TT |
5.400 |
Duy trì, bảo trì và nâng cấp hồ sơ công việc liên thông |
600 |
|
|
||||||||
3 |
Đào tạo, tập huấn cán bộ kỹ thuật quản trị hệ thống hàng năm |
Các cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã |
2011-2015 |
Sở TT&TT |
2.900 |
Đào tạo, tập huấn cán bộ kỹ thuật quản trị hệ thống hàng năm |
300 |
|
|
||||||||
4 |
Trả cước đường truyền số liệu mạng chuyên dùng |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2011-2015 |
Sở TT&TT |
3.000 |
Trả cước đường truyền số liệu mạng chuyên dùng |
760 |
|
|
||||||||
5 |
Nâng cấp mở rộng, duy trì hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến |
Mở rộng và duy trì hệ thống hiện tại |
2011-2015 |
Sở TT&TT |
1.800 |
Nâng cấp, duy trì, mở rộng hệ thống |
600 |
|
|
||||||||
Tổng cộng |
13.600 |
|
2.560 |
|
|
||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Công văn 1943/BTTTT-CNTT hướng dẫn, xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014 Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 25/04/2014
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 357/QĐ-BTTTT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND điều chỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe gắn máy và tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 03/12/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố tại các phường, thị trấn trong tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định nội dung và mức chi đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế mẫu sử dụng thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành quy định giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định việc thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II ở tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 30/11/2009 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, ba bánh và tương tự trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 13/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 05/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định bầu, miễn, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và khen thưởng, kỷ luật Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về làm mới, sửa chữa nhà ở và công trình công cộng trong vùng quy hoạch lòng hồ và khu tái định cư Dự án hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 24/09/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích phát triển trồng cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2009 - 2012 Ban hành: 31/08/2009 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về tạm điều chỉnh giảm mức thu tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các giấy phép hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản vàng xã Pắc Ta, huyện Tân Uyên và xã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định mức thu chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND bổ sung giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 10/08/2009 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/09/2009 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng với các Sở ngành, địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về trợ cấp cho cộng tác viên thể dục, thể thao cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng, đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/09/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 12/11/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về lĩnh vực, trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND Quy chế thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 02/07/2009 | Cập nhật: 04/09/2017
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Cam Ly - Đà Lạt - Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về việc tập trung, xử lý các đối tượng: người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng và người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 27/05/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi nội dung “Kế hoạch thực hiện bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006 - 2010” kèm theo Quyết định 47/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 30/09/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất năm 2009 trên địa bàn thị xã Kon Tum và huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu hút và trợ cấp đối với cán bộ, viên chức ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2009 - 2011 Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 08/12/2012
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND điều chỉnh nguồn vốn kế hoạch năm 2009 bố trí cho 02 dự án: Nhà máy xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Đông Xuyên và Trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Phú Mỹ 1 Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 60/2007/QĐ-UBND về giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất vào mục đích sản xuất kinh doanh và kết hợp nhà ở để bán hoặc cho thuê tại các vị trí có giá trị "sinh lợi" trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 22/05/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí chợ tại Quyết định 77/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về danh mục và mức thu phí chợ; phí qua phà; qua đò; phí trông giữ xe; phí sử dụng lề đường, bến bãi mặt nước; phí vệ sinh và phí xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 05/02/2009
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007