Quyết định 1513/QĐ-UBND về phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Số hiệu: 1513/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Văn Thành
Ngày ban hành: 01/06/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1513/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 01 tháng 06 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN BỔ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NĂM 2015 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 65/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội khóa XIII về phát hành bổ sung và phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016;

Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-BKHĐT ngày 27/01/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ và nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2015;

Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Văn bản số 204/HĐND-KTNS ngày 18/5/2015 về phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 864/TTr-KHĐT ngày 23/4/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, như sau:

1. Tổng kinh phí giao kế hoạch năm 2015 là 73.000,0 triệu đồng; chi tiết như Phụ biểu kèm theo.

2. Trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư:

+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển, Ban Xây dựng nông thôn mới hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp phương án phân bổ của các địa phương; báo cáo các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất về việc ban hành Quyết định phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào nguyên tắc hỗ trợ vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và điều kiện thực tế của địa phương, trên cơ sở kế hoạch vốn được tỉnh giao tiến hành phân bổ, giao dự toán cho từng xã; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã phân bổ vốn cho từng dự án (công trình); tổng hợp kết quả phân bổ vốn của các xã và báo cáo về các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Xây dựng Nông thôn mới; đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai Chương trình.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phân bổ và giao kế hoạch vốn chi tiết cho từng dự án (công trình), đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đúng cơ chế đầu tư và mức hỗ trợ từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; báo cáo kết quả phân bổ về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai Chương trình, đảm bảo hiệu quả đầu tư.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương (huyện, thị xã, thành phố) được phân bổ thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn được phân bổ đúng quy định của pháp luật, đúng mục tiêu và hiệu quả của từng dự án và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của mình.

Điều 2. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Xây dựng nông thôn mới, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT. UBND Tỉnh;
- Như điều 2 (thực hiện);
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Chuyên viên NCTH;
- TT Thông tin VP;
- Lưu TM4, VP/UB.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

KẾ HOẠCH

VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NĂM 2015 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 1513/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

TT

Địa phương

Tổng số xã

Xã thuộc đối tượng ưu tiên 1 (*)

Xã thuộc đối tượng ưu tiên 2

Kế hoạch vốn

(Triệu đồng)

Ghi chú

Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM

Xã phấn đấu đạt 15 - 18 tiêu chí NTM

 

Tổng cộng

98

32

20

46

73.000

 

1

Thành phố Cm Phả

3

0

3

0

2.064

- Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM: Cộng Hòa, Dương Huy, Cẩm Hải.

2

Thành phố Móng Cái

9

2

3

4

6.540

- Xã thuộc đối tượng ưu tiên 1: Bắc Sơn, Hải Sơn.

- Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM: Hải Xuân, Hải Đông, Hải Tiến.

- Xã phấn đấu đạt 15 -18 tiêu chí NTM: Vạn Ninh, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, Quảng Nghĩa.

3

Thị xã Quảng Yên

8

0

3

5

5.504

- Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM: Hiệp Hòa, Hoàng Tân, Sông Khoai;

- Xã phấn đấu đạt 15-18 tiêu chí NTM: Cẩm La, Liên Hòa, Tiền An, Liên Vị, Tiền Phong.

4

Thị xã Đông Triều

4

0

4

0

2.752

- Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM: An Sinh, Yên Đức, Hồng Thái Tây, Tràng Lương.

5

Huyện Hoành Bồ

12

3

2

7

8.780

- Xã thuộc đối tượng ưu tiên 1: Kỳ Thượng, Đồng Lâm, Đồng Sơn.

- Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM: Bằng Cả, Thống Nhất.

- Xã phấn đấu đạt 15-18 tiêu chí NTM: Lê Lợi, Quảng La, Dân Chủ, Sơn Dương, Hòa Bình, Vũ Oai, Tân Dân.

6

Huyện Vân Đồn

11

6

2

3

8.612

- Xã thuộc đối tượng ưu tiên 1: Vạn Yên, Bình Dân, Đài Xuyên, Thắng Lợi, Ngọc Vừng, Bản Sen.

- Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM: Đông Xã, Hạ Long

- Xã phấn đấu đạt 15-18 tiêu chí NTM: Đoàn Kết, Minh Châu, Quan Lạn.

7

Huyện Cô Tô

2

1

1

0

1.550

- Xã thuộc đối tượng ưu tiên 1: Đồng Tiến.

- Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM: Thanh Lân.

8

Huyện Ba Chẽ

7

5

0

2

5.686

- Xã thuộc đối tượng ưu tiên 1: Đạp Thanh, Thanh Lâm, Thanh Sơn, Nam Sơn, Đồn Đạc.

- Xã phấn đấu đạt 15-18 tiêu chí NTM: Lương Mông, Minh Cầm.

9

Huyện Tiên Yên

11

4

0

7

8.266

- Xã thuộc đối tượng ưu tiên 1: Điền Xá, Hà Lâu, Đại Dực, Đại Thành.

- Xã phấn đấu đạt 15-18 tiêu chí NTM: Đồng Rui, Hải Lạng, Tiên Lãng, Đông Ngũ, Yên Than, Đông Hải, Phong Dụ.

10

Huyện Bình Liêu

7

6

0

1

5.860

- Xã thuộc đối tượng ưu tiên 1: Đồng Văn, Hoành Mô, Đồng Tâm, Lục Hồn, Tình Húc, Vô Ngại.

- Xã phấn đấu đạt 15 -18 tiêu chí NTM: Húc Động.

11

Huyện Đm Hà

9

3

0

6

6.716

- Xã thuộc đối tượng ưu tiên 1: Quảng Lợi, Quảng An, Quảng Lâm.

- Xã phấn đấu đạt 15-18 tiêu chí NTM: Dực Yên, Quảng Tân, Tân Bình, Tân Lập, Đại Bình, Đầm Hà.

12

Huyn Hi Hà

15

2

2

11

10.670

- Xã thuộc đối tượng ưu tiên 1: Quảng Sơn, Quảng Đức.

- Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM: Phú Hải, Quảng Trung.

- Xã phấn đấu đạt 15-18 tiêu chí NTM: Quảng Chính, Quảng Long, Quảng Điền, Cái Chiên, Tiến Tới, Quảng Minh, Quảng Phong, Đường Hoa, Quảng Thịnh, Quảng Thành, Quảng Thắng.

Ghi chú: Mức phân bổ bình quân cho xã thuộc đối tượng ưu tiên 1 là 862 triệu đồng/xã; xã thuộc đối tượng ưu tiên 2 là 688 triệu đồng/xã.

(*) Gồm các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới theo Quyết định 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.