Quyết định 1504/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: 1504/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Trần Ngọc Căng
Ngày ban hành: 17/08/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, Dân tộc, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
T
ỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1504/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 08 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020;

Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020;

Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Dân tộc tại Công văn số 747/UBDT- CSDT ngày 03/8/2017 về việc góp ý dự thảo Đề án tỉnh Quảng Ngãi và theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 475/TTr-BDT ngày 10/8/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2017-2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Kho Bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Thường tr
c Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT
UBND tỉnh;
- VPUB: PVP (KT, NN),TH, NN, CBTH;
- Lưu. VT, KT Vi 306

CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 

ĐỀ ÁN

CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017 – 2020
(k
èm theo Quyết định 1504/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Qung Ngãi)

Phần thứ nhất

CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Căn cứ pháp lý

Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020; Thông tư số 02/2017/TT- UBDT ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020;

Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;

Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư, Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012 và Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015;

Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2015 và Quyết định số 1672/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại “Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2015” được phê duyệt tại Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh;

Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 13/1/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Công văn số 747/UBDT-CSDT ngày 03/8/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc góp ý dự thảo Đề án tỉnh Quảng Ngãi.

II. Thực trạng vùng dân tộc thiểu số và miền núi

1. Điều kiện tnhiên, kinh tế, xã hội

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ngãi là 5.152,69 km2, trong đó khu vực miền núi 3.248,35 km2 (chiếm 63%).

Vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi có 83 xã; trong đó có 46 xã khu vực III, 59 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II (xã khu vực I không có thôn đặc biệt khó khăn).

Năm 2016, dân số toàn tỉnh khoảng 1.250.000 người với 346.628 hộ, trong đó người dân tộc thiểu số là 178.874 người với 48.995 hộ; hộ dân tộc thiểu số nghèo là 23.292 hộ; có 19.157 hộ nghèo ở xã khu vực III, 3.776 hộ nghèo ở thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II.

Đồng bào dân tộc thiểu ssinh sống chủ yếu ở 6 huyện miền núi và 8 xã miền núi thuộc 4 huyện đồng bằng, phần lớn là dân tộc H’re, Kor và Ca Dong (nhóm thuộc Xơ Đăng).

Vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi là địa bàn chiến lược về quốc phòng an ninh, có địa hình phức tạp, nhiều đồi núi cao, bị chia cắt bởi nhiều sông suối; mùa mưa thường xảy ra sạt lở lớn, mùa nắng thường bị khô hạn kéo dài; dân cư thưa tht; diện tích đất canh tác ít, điều kiện canh tác nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên; vì vậy, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiu snơi đây còn gặp nhiu khó khăn.

2. Kết quả thực hiện một số chính sách về đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt, sắp xếp, bố trí điểm ĐCĐC cho đồng bào còn du canh, du cư và vay vốn tín dụng ưu đãi:

a) Chính sách theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004:

- Hỗ trợ đất ở:

Theo kế hoạch được duyệt: 4.872 hộ, 721.400 m2, kinh phí: 432,8 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương (NSTW) là 360,7 triệu đồng, Ngân sách địa phương (NSĐP) là 72,14 triệu đồng.

Thực hiện: 2.088 hộ, 312.200 m2, kinh phí: 255 triệu đồng; trong đó: NSTW là 221 triệu đồng, NSĐP là 34 triệu đồng.

- Hỗ trợ đất sản xuất:

Theo kế hoạch được duyệt: 6.627 hộ, 2.135 ha, kinh phí: 12.809 triệu đồng; trong đó: NSTW là 10.674 triệu đồng, NSĐP là 2.135 triệu đồng.

Thực hiện: 897 hộ, 231,5 ha, kinh phí: 2.059 triệu; trong đó NSTW là 1.721 triệu đồng, NSĐP là 338 triệu đồng;

- Hỗ trợ nước phân tán:

Theo kế hoạch được duyệt: 5.105 hộ, kinh phí: 3.571 triệu đồng; trong đó: NSTW là 3.060 triệu đồng, NSĐP là 511 triệu đồng.

Thực hiện: 4.010 hộ, kinh phí: 2.404 triệu đồng; trong đó NSTW là 2.015 triệu đồng, NSĐP là 389 triệu đồng.

- Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung:

Theo kế hoạch được duyệt: 256 công trình, 6.639 hộ, kinh phí: 50.000 triệu đồng (NSTW).

Thực hiện: 123 công trình, 4.010 hộ thụ hưởng, kinh phí: 33.286 triệu đồng (NSTW).

b) Chính sách theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009:

Theo kế hoạch được duyệt:

+ Về đất sản xuất: 5.958 hộ dân tộc thiểu số nghèo có nhu cầu hỗ trợ 2.863,50 ha đất sản xuất với kinh phí là 122.023,50 triệu đồng.

+ Về nước sinh hoạt phân tán: 2.621 hộ có nhu cầu, với kinh phí là 2.621 triệu đồng.

+ Nước sinh hoạt tập trung: Xây dựng 124 công trình phục vụ cho 8.228 hộ với kinh phí là 66.028,00 triệu đồng.

Kết quả thực hiện: Trung ương đã giao 17.000 triệu đồng (trong năm 2011), UBND tỉnh đã phân bổ cho 28 công trình trên địa bàn 07 huyện, có 1.900 hộ thụ hưởng, cụ thể:

+ 26 công trình nước sinh hoạt tập trung cho 1.812 hộ thụ hưởng với tổng vốn 16.120 triệu đồng.

+ 02 công trình khai hoang tập trung phát triển quỹ đất sản xuất, giải quyết cho 88 hộ trên địa bàn 2 xã (Trà Tân và Trà Bùi) ở huyện Trà Bồng với tổng kinh phí là 880 triệu đồng.

c) Chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ:

- UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 với tổng nhu cầu vốn là 243.386 triệu đồng. Trong đó: Ngân sách Trung ương là 153.278 triệu đồng, ngân sách tỉnh là 28.012 triệu đồng và vốn vay ngân hàng CSXH là 62.097 triệu đồng.

- Thực hiện:

Trung ương bố trí 26.165 triệu đồng, có 2.131 hộ thụ hưởng; cụ thể:

+ Hỗ trợ đất ở cho 20 hộ/3.607 hộ được phê duyệt, với kinh phí 100 triệu đồng; còn 3.587 hộ chưa được thụ hưởng.

+ Hỗ trợ đất sản xuất cho 47 hộ/3.057 được phê duyệt, với kinh phí 380 triệu đồng; còn 3.010 hộ chưa được thụ hưởng.

+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 450 hộ/8.407 hộ được phê duyệt, với kinh phí 585 triệu đồng; còn 7.957 hộ chưa được thụ hưởng.

+ Xây dựng 25 công trình nước sinh hoạt tập trung cho 1.614 hộ/4.805 hộ được phê duyệt, với kinh phí 25.100 triệu đồng; còn 3.191 hộ chưa được thụ hưởng

d) Hỗ trợ cho vay vốn tín dụng ưu đãi:

- Theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg giai đoạn 2007-2011:

Trung ương phân bổ: 4.725 triệu đồng; thực hiện cho vay: 1.024 hộ với tổng số tiền là 4.725 triệu đồng, ,đạt 100% kế hoạch vốn được phân bổ.

Mức vay thấp nhất là 3 triệu đồng/hộ và cao nhất là 5 triệu đồng/hộ.

- Theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg:

Kế hoạch được duyệt: 7.171 hộ có nhu cầu, với kinh phí: 55.562 triệu đồng; được giao: 30.041 triệu đồng; thực hiện: 13.163 triệu đồng, có 2.290 hộ vay.

- Theo Quyết định số 755/QĐ-TTg:

Kế hoạch được duyệt: Có 7.245 hộ có nhu cầu, với kinh phí: 108.725 triệu đồng; được giao: 22.000 triệu đồng, thực hiện: 10.550 triệu đồng, có 703 hộ vay.

đ) Chính sách định canh, định cư theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg:

Tổng kinh phí đã cấp: 168.989,1 triệu đồng; trong đó: NSTW là 145.833,1 triệu đồng, NSĐP là 23.156 triệu đồng; trong đó:

- Thực hiện định canh định cư tập trung:

Đã xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng 12 dự án định canh, định cư tập trung/29 dự án đã được phê duyệt, giải quyết cho 588 hộ du canh, du cư thực hiện định canh, định cư với tổng kinh phí thực hiện: 75.630,3 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Trung ương là 54.324,3 triệu đồng, Ngân sách địa phương và lồng ghép là 21.306 triệu đồng.

Còn 17 dự án định canh, định cư, trong đó: 6 dự án đang thực hiện dở dang, với tổng kinh phí đã cấp: 65.270,2 triệu đồng; trong đó: ngân sách trung ương là 63.420,2 triệu đồng, ngân sách địa phương là 1.850 triệu đồng; 8 dự án không còn nhu cầu và 3 dự án còn nhu cầu nhưng chưa khi công.

- Thực hiện định canh, định cư xen ghép:

Hoàn thành 6 dự án định canh, định cư xen ghép, giải quyết cho 830 hộ du canh, du cư thực hiện định canh, định cư với tổng kinh phí thực hiện 28.088,6 triệu đồng (Ngân sách Trung ương). Đến nay, trên địa bàn tỉnh không còn nhu cầu định canh, định cư xen ghép.

3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, vay vốn tín dụng và định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn

a) Thuận lợi:

Trong những năm qua, Đảng và Chính quyền các cấp tại địa phương đã quan tâm đặc biệt đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bằng những việc làm cụ thể, thiết thực đã làm thay đổi đáng kể đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng miền núi.

Đội ngũ làm công tác dân tộc ở địa phương có tâm huyết, trình độ năng lực ngày càng được nâng cao. Cơ chế chính sách ngày càng được hoàn thiện.

Ý thức tự vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng nâng cao, chăm lo làm ăn, phát triển sản xuất gia đình, giúp đỡ người khác trong thôn, xã.

b) Khó khăn:

Xuất phát điểm của vùng dân tộc thiểu số và miền núi là nghèo nàn lạc hậu, đất đai chủ yếu là đồi núi với địa hình khó khăn hiểm trở, cho nên trong quá trình thực hiện các chính sách đã gặp không ít khó khăn nhất định, đó là:

- Thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào, Trung ương phân bổ 17 tỷ đồng, chỉ đạt 13,25% so với nhu cầu, nên đã giải quyết rất ít số lượng đối tượng thụ hưởng; Chính sách này thực hiện được 1 năm thì Trung ương thay thế bằng Quyết định số 755/QĐ-TTg , vì vậy tỉnh đã xây dựng lại Đề án giải quyết cho 2.131 hộ thụ hưởng; còn lại 3.587 hộ chưa được hỗ trợ đất ở, 3.010 hộ chưa được hỗ trợ đất sản xuất, 7.957 hộ chưa được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán, 3.191 hộ chưa được hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung.

- Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh đang thiếu nghiêm trọng, nguyên nhân:

+ Hạn hán kéo dài làm khô kiệt phần lớn các nguồn nước;

+ Nhiều công trình bị hư hỏng, xuống cấp hoặc không hoạt động.

Theo kết quả khảo sát của Trung tâm nước sạch và VSMTNT của tỉnh Quảng Ngãi thì vùng dân tộc thiểu số và miền núi có 397 công trình nước SHTT (từ nhiều chương trình, chính sách), trong đó có 208 công trình hoạt động kém hiệu quả hoặc không hoạt động.

- Về vay vốn tín dụng ưu đãi:

+ Mức vay vốn để phát triển sản xuất không quá 5 triệu đồng/hộ (Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg) là quá thấp rất khó để các hộ có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò và trồng trọt các loại cây lâm nghiệp; Trung ương đã phân bổ vốn cho tỉnh quá ít so với nhu cầu của địa phương, có năm không được phân bổ vốn đã gây không ít khó khăn trong phát triển sản xuất và việc bình chọn xác nhận cho những hộ DTTS nghèo ĐBKK được vay (có xã chỉ có 4 - 5 hộ được vay), dẫn đến việc so bì trong dân, chưa tạo điều kiện tốt cho những hộ được thụ hưởng có cơ hội sử dụng, khai thác thế mạnh tiềm năng và phát triển.

+ Đa số đối tượng được vay vốn thiếu thông tin về chính sách; đồng thời chưa có phương hướng sử dụng vốn vay, cho nên họ chưa chủ động tiếp cận nguồn vốn vay.

Đề án thực hiện các chính sách nêu trên chưa giải quyết hết nhu cầu của người dân nghèo vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi; với dân số tăng, hộ nghèo mới phát sinh, ý thức tự vươn lên của người dân ngày càng tốt hơn nên nhu cầu hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và vay vốn tín dụng ưu đãi ngày càng tăng; một số dự án ĐCĐC tập trung đã được phê duyệt đang chờ Trung ương bố trí vốn. Đây là những vấn đề hết sức bức xúc, cần được tiếp tục giải quyết kịp thời bằng chính sách đặc thù theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Phần thứ hai

NỘI DUNG CHÍNH SÁCH

I. Mục tiêu

- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ 3% đến 4%/năm; riêng năm 2017 giảm 5,54% (theo Nghị quyết số 29/2016/NQ-HDND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII - kỳ họp thứ 4 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017);

- Giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ thiếu đất sản xuất; cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho đối tượng thụ hưởng chính sách;

- Hoàn thành các dự án định canh, định cư tập trung còn dở dang, thiếu công trình thiết yếu; tiếp tục khởi công xây dựng các dự án còn lại theo Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ mà địa phương còn có nhu cầu;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thụ hưởng chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, chuyển đổi nghề, làm dịch vụ ... tăng thu nhập.

II. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng chính sách

1. Phạm vi điều chỉnh

Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi và bố trí, sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh, du cư cho các hộ dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020.

2. Đối tượng áp dụng

a) Đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt:

Hộ dân tộc thiểu số nghèo (kể cả hộ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) ở các thôn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc Kinh) ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg , có trong danh sách hộ nghèo đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp thiếu đất ở (< 200m2/hộ), thiếu đất sản xuất (< 5.000m2/hộ), thiếu nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.

Định mức đất ở, đất sản xuất ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 và Quyết định số 1672/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại “Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2015”.

b) Đối tượng áp dụng chính sách tín dụng ưu đãi:

- Hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp thiếu đất sản xuất;

- Hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống tại các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn.

c) Đối tượng áp dụng chính sách bố trí, sắp xếp ổn định dân cư: Hộ dân tộc thiểu số du canh, du cư được tiếp tục thực hiện chính sách, định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2017, Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 và Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

III. Nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện chính sách

1. Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

a) Nhu cầu:

Có 17.612 hộ dân có nhu cầu hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, cụ thể:

- Hỗ trợ đất ở cho 3.512 hộ có nhu cầu; diện tích: 451.455 m2; UBND xã tổng hợp, đề xuất UBND huyện giao đất ở cho đối tượng có nhu cầu hỗ trợ theo đúng quy định.

- Hỗ trợ đất sản xuất cho 5.123 hộ với tổng diện tích 1.740 ha; UBND huyện chủ động giao đất cho các hộ để phát triển sản xuất; địa phương nào không có đất để giao thì hỗ trợ trực tiếp bằng tiền không quá 15 triệu đồng/hộ chưa có đất sản xuất và hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt tương ứng với diện tích đất còn thiếu để tạo đất sản xuất; tổng kinh phí 52.614 triệu đồng.

- Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền cho 1.506 hộ chưa có hoặc thiếu đất sản xuất nhưng không có nhu cầu tạo đất sản xuất mà để chuyển đổi nghề, định mức hỗ trợ không quá 05 triệu đồng/hộ, tổng kinh phí 8.540 đồng;

- Hỗ trợ nước sinh hoạt cho 7.471 hộ để tạo nguồn nước hoặc sắm dụng cụ chứa nước, bình quân 1,5 triệu đồng/hộ, tổng kinh phí 11.206 triệu đồng.

b) Kinh phí:

- Tổng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt: 71.859 triệu đồng; phần hỗ trợ đất ở các huyện chịu trách nhiệm bố trí từ quỹ đất ở nông thôn trên địa bàn.

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 71.859 triệu đồng; ngân sách địa phương các cấp bố trí đất ở.

2. Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi

b) Nhu cầu:

Có 8.203 hộ dân có nhu cầu, trong đó:

- Số hộ thiếu đất sản xuất được vay số tiền tương ứng diện tích đất thiếu để tạo đất sản xuất là 3.469 hộ có nhu cầu, tổng kinh phí: 78.725 đồng;

- Số hộ thiếu đất sản xuất vay để chuyển đổi nghề cho 1.188 hộ, tổng kinh phí: 49.160 triệu đồng;

- Số hộ vay để tạo quỹ đất sản xuất, làm dịch vụ hoặc làm nghề khác: 3.399 hộ, tổng kinh phí: 141.234 triệu đồng; định mức vay không quá 50 triệu đồng/hộ.

b) Nguồn kinh phí:

- Tổng kinh phí thực hiện chính sách Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi 284.797 triu đồng;

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 284.797 triệu đồng thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.

3. Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh, du cư

a) Nhu cầu:

Có 694 hộ dân có nhu cầu ổn định chỗ ở.

b) Nguồn kinh phí

Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 100.946 triệu đồng để thực hiện các hạng mục sau:

- Tiếp tục đầu tư các công trình được duyệt tại các điểm ĐCĐC tập trung, kinh phí: 95.385 triệu đồng; trong đó:

+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện một số công trình thiết yếu tại các điểm định canh, định cư đã hoàn thành: 43.750 triệu đồng;

+ Dự án dở dang, kinh phí cần bổ sung: 8.850 triệu đồng:

. Điểm ĐCĐC thôn Trà Dinh, xã Trà Lãnh, huyện Tây Trà: 3.500 triệu

đồng;

. Điểm ĐCĐC Tà Kót, thôn Trà Khương, xã Trà Lâm, huyện Trà Bồng: 5.350 triệu đng.

+ Dự án đã được phê duyệt nhưng được bố trí vốn khởi công, kinh phí: 42.785 triệu đồng (155 hộ thụ hưởng).

- Bố trí vốn trả nợ cho các công trình điểm định canh, định cư hoàn thành đưa vào sử dụng: 5.111 triệu đồng (điểm ĐCĐC thôn Tà Vinh, xã Sơn Màu, huyện Sơn Tây và điểm ĐCĐC thôn Trà Ót, xã Trà Tân, huyện Trà Bồng).

4. Tổng kinh phí thực hiện

Tổng kinh phí thực hiện Đề án là 457.152 triệu đồng. Trong đó:

- Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt:

71.859 triệu đồng

- Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi:

284.797 triệu đồng

- Bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh, du cư:

100. 496 triệu đồng

* Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách Trung ương

(Chi tiết có các biểu s 01, 02, 03 kèm theo)

IV. Cơ chế thực hiện

1. Trên cơ sở nguồn vốn Trung ương bố trí, hằng năm, UBND các huyện tổ chức rà soát, xác định đối tượng thụ hưởng, xây dựng kế hoạch hàng năm, gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt và bố trí vốn để thực hiện chính sách theo quy định tại Đề án này.

2. Đối tượng thụ hưởng chính sách này vẫn được thực hiện các chính sách khác hiện hành trên địa bàn, trừ đối tượng là hộ đã được hưởng chính sách theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.

3. Trường hợp đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì chỉ được hưởng chính sách có mức hỗ trợ cao hơn.

V. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án.

2. Giao UBND các huyện, hằng năm:

- Chủ động, lồng ghép thực hiện có hiệu quả nguồn vốn thực hiện các chính sách theo Đề án này với các chính sách, chương trình, dự án khác trên địa bàn và cân đối ngân sách địa phương thực hiện;

- Rà soát, lựa chọn đối tượng thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg đúng với quy định, ưu tiên những hộ, những địa bàn khó khăn hơn thực hiện trước, đảm bảo tính chính xác của số liệu;

- Báo cáo UBND tỉnh kế hoạch triển khai Đề án và kết quả thực hiện (thông qua Ban Dân tộc tỉnh).

3. Trên cơ sở nguồn ngân sách Trung ương giao hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Ban Dân tộc trình UBND tỉnh phân khai kinh phí để thực hiện; đối với phần kinh phí thực hiện thuộc trách nhiệm của của ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề xuất của các địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp Ban Dân tộc tỉnh rà soát trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đúng quy định.

4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm thực hiện cho vay cũng như việc xử lý nợ đến hạn, gia hạn nợ và xử lý rủi ro đúng quy định của Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016.

5. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc, UBND các huyện trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện Đề án./.

 

Biểu số: 01

TỔNG HỢP NHU CẦU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT VÀ NƯỚC SINH HOẠT 2085/QĐ-TTG , NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

(Kèm theo Quyết định số 1504/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

STT

Tên huyện

Tổng số hộ hưởng các nội dung chính sách

Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016-2020 (Triệu đồng)

Đất sản xuất

Nước sinh hoạt phân tán

Đất ở

Vốn ngân sách địa phương

Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất

Hỗ trợ chuyển đổi nghề

Vốn htrợ

Số hộ

Vốn hỗ tr

Số hộ

Diện tích (m2)

Vốn hỗ trợ

Số hộ

Diện tích

Vốn hỗ trợ

Số hộ

(1)

(2)

(3)=(6)+(7)+(9)+(11)

(4)=(5)+(8)+(10)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

TNG CỘNG

17,612

71,859

52,614

5,123

1,740

8,540

1,506

11,206

7,471

0

3,512

451,455

 

1

Sơn Tây

2,028

8,368

6,300

793

210

1,165

267

903

602

 

366

36,711

 

2

Minh Long

1,181

5,800

3,975

272

133

1,250

250

575

383

0

276

31,376

 

3

Sơn Tịnh

31

131

101

8

3

 

0

30

20

 

3

600

 

4

NghĩaHành

242

863

570

51

19

95

19

198

132

 

40

7,170

 

5

Mộ Đức

16

59

48

6

2

0

0

11

7

 

3

500

 

6

Tây Trà

3,046

10,432

6,494

457

217

1,530

306

2,408

1,605

 

678

104,414

 

7

Sơn Hà

4,933

19,130

14,340

1,862

478

2,360

472

2,430

1,620

 

979

110,300

 

8

Ba Tơ

3,737

15,881

12,746

1,217

425

560

112

2,576

1,717

 

691

81,266

 

9

Trà Bồng

2,270

10,920

7,350

411

245

1,580

80

1,990

1,327

 

452

74,318

 

10

Bình Sơn

0

0

0

0

0

0

0

0

0

 

0

0

 

11

Tư Nghĩa

128

276

690

46

9.2

 

 

87

58

 

24

4,800

 

 

Biểu số: 02

TỔNG HỢP NHU CẦU VAY VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 2085/QĐ-TTG NGÀY 31/10/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 1504/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

STT

TÊN HUYỆN

NHU CẦU VAY VỐN

GHI CHÚ

Hộ thiếu đất sản xuất có nhu cầu vay vốn tạo quỹ đất

Hộ thiếu đất sản xuất có nhu cầu vay vốn chuyển đổi nghề

Hộ DTTS nghèo xã khu vực III, thôn ĐBKK có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh

Tổng nhu cầu vay vốn

Số hộ

Kinh phí

Số hộ

Kinh phí

Số hộ

Kinh phí

Số hộ

Kinh phí (Tr.đồng)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)=(3)+(5)+(7)

(10)=(4)+(6)+(8)

(11)

TỔNG CỘNG

3,469

78,725

1,188

49,160

3,399

141,234

8,203

284,797

 

1

Sơn Tây

354

12,315

233

5,010

1,256

50,669

1,843

76,729

 

2

Minh Long

272

10,031

250

12,450

182

8,115

704

30,596

 

3

Sơn Tịnh

8

337

0

0

0

0

155

7,280

 

4

Tây Trà

206

1,650

145

1,450

390

3,900

741

7,000

 

5

Nghĩa Hành

0

0

19

950

79

3,950

98

4,900

 

6

Mộ Đức

6

160

0

0

 

0

6

160

 

7

Ba Tơ

366

10,620

34

1,700

121

6,050

521

18,370

 

8

Trà Bồng

349

13,682

80

4,000

740

37,000

1,169

54,682

 

9

Sơn Hà

1,862

27,930

427

23,600

619

30,950

2,908

82,480

 

10

Tư Nghĩa

46

2,000

0

0

0

0

46

2,000

 

11

Bình Sơn

0

0

0

0

12

600

12

600

 

 

Biểu số: 03

DANH MỤC DỰ ÁN ĐCĐC TẬP TRUNG TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1342/QĐ-TTG NGÀY 25/8/2009 ĐỀ NGHỊ TIẾP TỤC ĐẦU TƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG NGÀY 31/10/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 1504/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

TT

DANH MỤC

Địa điểm thực hiện dự án ĐCĐC

Số hộ du canh du cư

Số khẩu

Tổng mức đầu tư theo QĐ số 1342/QĐ-TTg

Quyết định đầu tư của UBND tỉnh (phê duyệt lại)

Vốn TW đã bố trí hết đến năm 2016

Vốn đề nghị bổ sung để hoàn thành dự án

Tổng số (Tất cả các nguồn vốn)

Trong đó

Tổng số (Tất cả các nguồn vốn)

Trong đó

Tổng số

ĐTPT

SN

Tổng số

ĐTPT

SN

Vốn Trung ương

Vốn ĐP & lồng ghép

Vốn Trung ương

Vốn ĐP & lồng ghép

Tổng số

ĐTPT

SN

Tổng số

ĐTPT

SN

 

TỔNG CỘNG

 

694

2,742

60,308

60,308

48,697

11,611

-

75,617

57,499

50,448

8,170

18,972

43,779

32,957

10,822

100,496

100,146

350

A

HÌNH THỨC ĐCĐC TẬP TRUNG

 

694

2,742

60,308

60,308

48,697

11,611

-

75,617

57,499

50,448

8,170

18,972

43,779

32,957

10,822

100,496

100,146

 

I

Dự án ĐCĐC hoàn thành nhưng còn thiếu vốn trả nợ

 

101

238

5,897

5,897

4,698

1,199

-

15,519

11,519

9,909

1,610

4,000

5,830

4,698

1,132

5,111

5,111

 

1

Dự án Tà Vĩnh

Thôn Tà Vĩnh, xã Sơn Màu, huyện Sơn Tây

101

238

5,897

5,897

4,698

1,199

-

15,519

11,519

9,909

1,610

4,000

5,830

4,698

1,132

4,611

4,611

 

2

DA Cây Chò

Thôn Trà Ót, xã Trà Tân, huyện Trà Bồng

40

171

5,358

5,358

4,346

1,012

 

9,365

5,358

4,346

1,012

4,008

 

 

 

500

500

 

II

Dự án định canh định cư tiếp tục đầu tư

 

593

2,504

54,411

54,411

43,999

10,412

-

60,098

45,980

40,539

6,560

14,972

37,949

28,259

9,690

95,385

95,035

 

II.1

Dự án đã hoàn thành tiếp tục đầu tư hoàn thiện một số công trình thiết yếu

 

310

1,354

32,784

32,784

26,489

6,295

-

42,392

28,274

23,735

5,658

13,122

28,125

22,240

5,885

43,750

43,750

 

1

Dự án Tà Vĩnh

Thôn Tà Vĩnh, xã Sơn Màu, huyện sơn Tây

61

238

5,987

5,897

4,698

1,199

15,519

11,519

9,909

1,610

4,000

5,830

4,698

1,132

3,000

3,000

 

 

 

Nhà sinh hoạt CĐ

 

 

 

 

 

 

 

0

0

 

 

 

0

 

 

1,500

1,500

 

 

 

Nhà Mẫu giáo

 

 

 

 

 

 

 

0

0

 

 

 

0

 

 

1,500

1,500

 

 

2

Dự án Nước Giáp

Thôn Nước Giáp, xã Ba Khâm, huyện Ba Tơ

50

200

5,358

5,358

4,346

1,012

 

5,845

5,550

4,586

965

295

5,311

4,346

965

14,200

14,200

 

 

Đường vào điểm ĐCĐC

 

 

 

 

 

 

 

 

0

0

 

 

 

0

 

 

8,000

8,000

 

 

Công trình thủy lợi

 

 

 

 

 

 

 

 

0

0

 

 

 

0

 

 

2,500

2,500

 

 

Ctr nước SHTT

 

 

 

 

 

 

 

 

0

0

 

 

 

0

 

 

700

700

 

 

Ctr điện SHTT

 

 

 

 

 

 

 

 

0

0

 

 

 

0

 

 

3,000

3,000

 

3

Dự án Làng Mâm

Thôn Làng Mâm, xã Ba Bích, huyện Ba Tơ

47

188

5,221

5,221

4,250

961

 

7,951

1,341

390

951

6,610

951

 

951

5,000

5,000

 

 

Gia cố mặt bằng bị sạt lở

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0

 

 

5,000

5,000

 

4

Dự án Nước Năng

Thôn Trà Kem, xã Trà Xinh, huyện Tây Trà

50

196

5,358

5,358

4,346

1,012

 

 

 

 

 

 

5,050

4,346

704

2,000

2,000

 

 

Gia cố mái taly âm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,000

2,000

 

5

DA Nà Tpot, Tkét

Thôn Cà, xã Trà Hiệp, huyện Trà Bồng

58

311

5,750

5,750

4,602

1,148

 

7,8123

4,600

4,600

1,119

2,217

5,179

4,600

1,119

17,300

17,3000

 

 

Đường nội vùng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,000

2,000

 

 

Nhà Mẫu giáo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,500

1,500

 

 

Nhà Văn hóa CĐ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,800

1,800

 

 

Xây dựng bờ kè

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12,000

12,000

 

6

Dự án Hà Liệt

Thôn Hà Liệt, xã Long Hiệp, huyện Minh Long

44

221

5,211

5,211

4,256

961

 

5,264

5,264

4,250

1,014

 

5,264

4,256

1,014

2,256

2,250

 

 

Đường bê tông nội vùng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

750

750

 

 

Nhà SHCĐ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,500

1,500

 

II.2

Dự án dở dang

 

128

530

5,309

5,309

4,314

995

 

 

 

 

 

1,850

3,087

2,000

1,087

8,850

8,500

350

1

Dự án Đồi Mô Lên

Thôn Trà Dinh, xã Trà Lãnh, huyện Tây Trà

52

177

5,309

5,309

4,314

995

 

 

 

 

 

1,850

3,087

2,000

1,087

3,500

3,500

 

 

Thiếu vốn thực hiện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3,500

3,500

 

2

Dự án Tà Kót

Thôn Trà Khương, xã Trà Lâm, huyện Trà Bồng

76

353

5,652

5,652

4,538

1,114

 

16093,154

16093,154

14994,15

1099

 

16,093

14,994

1,099

5,350

5,000

350

 

Trường Tiểu học

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5,000

5,000

 

 

Số hộ tăng thêm

 

20

80

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

350

 

350

II.3

Dự án chưa khởi công

 

155

0

16,318

16,318

13,197

3,122

 

17,706

17,706

16,804

902

 

6,737

4,019

2,718

42,785

42,785

 

1

Dự án Tà Dô

Thôn Tà Dô, xã Sơn Tân, huyện Sơn Tây

58

232

5,750

5,750

4,602

1,148

 

 

 

 

 

 

1,168

 

1,168

15,000

15,000

 

2

Dự án Làng Trai

Thôn Làng Trui, xã Ba Tiêu, huyện Ba Tơ

46

184

5,162

5,162

4,218

944

 

17,706

17,706

16,804

902

-

4,921

4,019

902

12,785

12,785

 

5

DA Tổ 6 Nà óc

Thôn Trà Xuông, xã Trà Quân, huyện Tây Trà

51

204

5,407

5,407

4,378

1,029

 

 

 

 

 

 

648

 

648

15,000

15,000