Quyết định 147/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 147/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 09/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi hành án, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 09 tháng 7 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh tại Tờ trình số 369/TTr-CTHADS ngày 20 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 Chương, 16 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 696/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) .
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong Chỉ đạo công tác thi hành án dân sự đúng chức năng, kịp thời, theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phát huy vai trò phối hợp của các cấp, các ngành trong hoạt động Chỉ đạo công tác thi hành án dân sự trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 3. Sử dụng con dấu và lấy số văn bản
1. Văn bản do Trưởng Ban Chỉ đạo ký thì sử dụng con dấu và lấy số văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn bản do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo ký thì sử dụng con dấu và lấy số văn bản của Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Ban Chỉ đạo do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 173 Luật Thi hành án dân sự và Điều 13 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, bao gồm:
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
1. Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 4 của Quy chế này trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
3. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan với Cục Thi hành án dân sự tỉnh trong việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
5. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo, ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
6. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự tại địa phương.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
1. Trưởng Ban Chỉ đạo là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
3. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo, gồm đại diện lãnh đạo: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh.
4. Mời đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia họp Ban Chỉ đạo.
5. Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh là 01 công chức của Cục Thi hành án dân sự.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các Ủy viên và thư ký Ban Chỉ đạo (gọi chung là thành viên Ban Chỉ đạo) làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng Ban Chỉ đạo về nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
1. Điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo để thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Quyết định nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Phân công cho Phó Trưởng ban và các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện công việc của Ban Chỉ đạo.
4. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các thành viên trong Ban Chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương trong công tác thi hành án dân sự.
5. Quyết định kiểm tra hoặc cử thành viên trong Ban Chỉ đạo phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
6. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban
1. Thường trực Ban Chỉ đạo thay mặt Trưởng ban Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng ban ủy quyền.
2. Giúp Trưởng ban trong việc chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng ban giao.
3. Trực tiếp giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo, ký các văn bản của Ban Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng ban trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ đạo đối với những trường hợp quy định tại Điều 4 của Quy chế này sau khi có ý kiến kết luận cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Tổ chức các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo, chuẩn bị các điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Đôn đốc cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
2. Đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
Chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong các cuộc họp Ban Chỉ đạo; trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định, phải xin ý kiến của thủ trưởng đơn vị và cũng phải chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đó.
3. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị mình, có trách nhiệm chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành, đơn vị mình phối hợp chặt chẽ với cơ quan thi hành án dân sự theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan thuộc chức năng quản lý của ngành, đơn vị mình và truyền đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo tới ngành, đơn vị mình để phối hợp thực hiện.
5. Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký
1. Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo công tác thi hành án dân sự.
2. Theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ban Chỉ đạo đề ra và kết quả thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong việc tổ chức thực hiện thì phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo để có biện pháp giải quyết.
3. Đề xuất nội dung cuộc họp, chuẩn bị cuộc họp và ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Gửi chương trình, kế hoạch, văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện.
5. Chuẩn bị văn bản báo cáo để Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ đạo sau khi có kết luận của Ban Chỉ đạo.
6. Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thực hiện và báo cáo hoạt động của Ban Chỉ đạo trình Trưởng ban xem xét ban hành.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể. Trong các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, các vấn đề được đưa ra thảo luận, bàn bạc tập thể, sau đó Trưởng Ban kết luận; trường hợp có ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến giải quyết. Tài liệu cuộc họp phải được gửi cho các thành viên Ban Chỉ đạo trước 03 (ba) ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp. Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự, thư ký báo cáo tại cuộc họp để Ban Chỉ đạo sẽ thảo luận quyết định.
Kết luận của Ban Chỉ đạo phải thể hiện ý kiến của các thành viên tham dự cuộc họp, do Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền ký.
2. Trong quá trình thực hiện kết luận, nếu có vấn đề phát sinh, Ban Chỉ đạo tổ chức họp lại để phân tích và đánh giá, đưa ra các đề xuất để giải quyết hiệu quả vấn đề đó.
3. Ban Chỉ đạo họp định kỳ mỗi quý một lần, họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc đề nghị của Phó Trưởng ban.
4. Các thành viên tham gia vào các hoạt động của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban phân công.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Chương trình, kế hoạch chỉ đạo công tác thi hành án dân sự phải được gửi đến các thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức có liên quan biết để thực hiện.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo từng vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự; báo cáo định kỳ quý, sáu tháng và hằng năm với Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự.
2. Kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý kiến thỉnh thị của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện.
Điều 14. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo với cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh
1. Kịp thời tổ chức cuộc họp để bàn biện pháp chỉ đạo việc phối hợp và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
2. Cục Thi hành án dân sự tỉnh chủ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 15. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách địa phương bảo đảm, được cấp qua Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
Hằng năm, Cục Thi hành án dân sự tỉnh lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem xét phê duyệt theo quy định về ngân sách Nhà nước.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo được hưởng chế độ bồi dưỡng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chế độ bồi dưỡng cưỡng chế thi hành án dân sự khi tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự;
Mức chi và nguồn chi bồi dưỡng cưỡng chế thi hành án dân sự cho thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự.
1. Cục Thi hành án dân sự tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo) có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh bằng văn bản về Ban Chỉ đạo (thông qua Cục Thi hành án dân sự tỉnh) để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/08/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi trong lĩnh vực Xuất bản, In và Phát hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/04/2020 | Cập nhật: 02/05/2020
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 22/06/2020
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (các lĩnh vực nông nghiệp) Ban hành: 22/04/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Sơn La Ban hành: 06/04/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt bổ sung và bãi bỏ thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/09/2019 | Cập nhật: 19/10/2019
Quyết định 696/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Đấu thầu áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2017 quy định về quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu, thuốc lá thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Điện Biên Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 10/10/2017
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Gia Lai Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 24/08/2017
Quyết định 696/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 01/03/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 về Bảng giá tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 22/09/2018
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Võ Nguyên Giáp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở Trường Trung học cơ sở Lý Thường Kiệt thuộc thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013 Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định số 696/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2013-2016 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/07/2013 | Cập nhật: 06/07/2013
Thông tư liên tịch 14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 30/09/2011
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 25/10/2013
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2010 về công bố bổ sung, loại bỏ thủ tục hành chính trong Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 27/02/2010 | Cập nhật: 21/04/2011
Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự Ban hành: 09/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) phường Bình Trưng Đông, quận 2 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2009 | Cập nhật: 29/04/2009
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt điều chỉnh bổ sung dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở và công trình công cộng xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006