Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy định cơ chế sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2009-2015
Số hiệu: | 14/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Phạm Xuân Đương |
Ngày ban hành: | 29/04/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngân hàng, tiền tệ, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2009/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2009-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương;
Căn cứ Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 13/4/2009 của HĐND tỉnh Thái Nguyên khoá XI kỳ hợp bất thường lần thứ 2 về cơ chế sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2009-2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 410/SKHĐT-KT ngày 9/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về cơ chế sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2009-2015”.
Điều 2. Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố, thị xã theo thẩm quyền hướng dẫn thực hiện quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2009/QĐ-UBND ngày 29/4/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về cơ chế quản lý, sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được sử dụng để hỗ trợ đầu tư, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn bao gồm:
a) Xây dựng, sửa chữa công trình thuỷ lợi nhỏ, kiên cố hoá kênh mương cấp III do cấp xã quản lý, đầu tư trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp;
b) Kiên cố hoá đường giao thông nông thôn do cấp xã quản lý (đường liên thôn, liên xóm, liên bản,...);
c) Đầu tư hạ tầng làng nghề;
d) Đầu tư hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 2. Phương thức đầu tư
Thực hiện theo phương thức nhà nước hỗ trợ, nhân dân cùng đóng góp để đầu tư xây dựng công trình. Mức vốn nhà nước hỗ trợ cho mỗi công trình cao nhất là 80% chi phí xây dựng công trình (không tính chi phí bồi thường GPMB nếu có); UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, quy định tỷ lệ hỗ trợ cho từng xã, phường, thị trấn trình HĐND cùng cấp phê duyệt với mức hỗ trợ không vượt quá mức hỗ trợ quy định trên.
Điều 3. Sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư
1. Vốn tín dụng hỗ trợ đầu tư chỉ dùng thanh toán cho khối lượng xây dựng hoàn thành.
2. Vốn hỗ trợ đầu tư chỉ sử dụng cho đầu tư xây dựng mới các công trình nêu tại Điều 1 Quy định này không sử dụng để thanh toán nợ của những công trình đã thực hiện đầu tư trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Tiêu chí phân bổ vốn vay
Mức vốn vay phân bổ cho mỗi huyện, thành phố, thị xã căn cứ trên cơ sở tổng hợp các tiêu chí:
1. Số đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (thành phố Thái Nguyên chỉ tính các xã).
2. Tổng dân số.
3. Khả năng thu ngân sách hàng năm.
Điều 5. Hoàn trả vốn vay
1. Thực hiện cơ chế ngân sách tỉnh, ngân sách huyện cùng hoàn trả vốn vay, mức đóng góp để trả nợ quy định như sau:
a) Các huyện: Võ Nhai, Định Hoá: Ngân sách tỉnh trả 90%, ngân sách huyện trả 10% .
b) Huyện Phú Bình: Ngân sách tỉnh trả 80%, ngân sách huyện trả 20%.
c) Các huyện: Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương, Phổ Yên: Ngân sách tỉnh trả 70% , ngân sách huyện trả 30%.
d) Thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công: Ngân sách tỉnh trả 50%, ngân sách thành phố, thị xã trả 50%.
2. Nguồn vốn để trả nợ:
a) Đối với cấp tỉnh: dành một phần nguồn vốn đầu tư phát triển trong nước gồm: vốn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn thu tiền đất ngân sách tỉnh hưởng, nguồn vượt thu dành cho đầu tư (nếu có).
b) Đối với cấp huyện: bố trí trả nợ từ nguồn thu tiền đất, sự nghiệp kiến thiết kinh tế, nguồn vượt thu dành cho đầu tư (nếu có); những địa phương không bố trí vốn trả nợ sẽ không được vay vốn năm sau.
Chương II
QUẢN LÝ VỐN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH
Điều 6. Quản lý vốn
1. UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện việc phân bổ cho từng công trình; mức hỗ trợ theo quy định của địa phương.
2. Khi phân bổ phải thông qua HĐND cùng cấp.
Điều 7. Thủ tục đầu tư
1. Chủ đầu tư công trình: UBND các xã, phường, thị trấn là chủ đầu tư; chủ đầu tư thành lập Ban quản lý công trình, thành phần Ban quản lý công trình phải có đại diện của thôn, bản nơi xây dựng công trình.
2. Lập, phê duyệt dự toán đầu tư: UBND huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn chủ đầu tư lập và phê duyệt dự toán. Dự toán trước khi phê duyệt phải được Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố, thị xã thẩm tra và có văn bản chấp thuận. Những công trình cần thiết phải lập dự án đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định, chi phí tư vấn lập dự án do ngân sách địa phương bố trí.
Điều 8. Tổ chức triển khai thưc hiện công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập, phê duyệt dự toán, giám sát kỹ thuật, tổ chức thi công, lập hồ sơ thanh quyết toán các công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Việc giám sát thi công công trình phải thực hiện theo đúng Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Thủ tục cấp phát, thanh, quyết toán vốn
Việc thẩm định hồ sơ thanh toán, phê duyệt quyết toán công trình, thanh toán vốn thực hiện theo quy định. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể về thủ tục thanh toán.
Chương III
PHÂN GIAO NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Phân giao nhiệm vụ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư; chủ động phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ vốn vay ưu đãi cho các huyện, thành, thị xã; bố trí trả nợ từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, nguồn thu tiền đất, nguồn vượt thu ngân sách để trả nợ các khoản vay đến hạn; tổng hợp tình hình thực hiện đầu tư của các huyện, thành phố, thị xã kịp thời báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất trình UBND tỉnh thực hiện phân bổ vốn hỗ trợ cho UBND các huyện, thành phố, thị xã; cân đối ngân sách để thực hiện việc hoàn trả vốn vay. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã các thủ tục cấp phát, thanh, quyết toán vốn theo quy định.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã áp dụng quy trình, quy phạm kỹ thuật đối với các công trình kênh mương, thủy lợi nhỏ, hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, hạ tầng làng nghề.
4. Sở Giao thông vận tải: hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã áp dụng quy trình, quy phạm kỹ thuật đối với các công trình giao thông nông thôn.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã.
a) Xây dựng tiêu chí phân bổ vốn hỗ trợ, quy định mức hỗ trợ vốn đối với từng xã, phường, thị trấn, cơ chế vận động vốn góp của người dân vùng hưởng lợi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
b) Bố trí vốn trả nợ các khoản vay đến hạn theo quy định.
Điều 11. Tổ chức thực hiện:
1. Đối với cấp tỉnh: phân công một đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo.
2. UBND các huyện, thành phố, thị xã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn để chỉ đạo, triển khai đến các xã, phường, thị trấn để thực hiện.
Định kỳ 6 tháng, một năm UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp, báo cáo nhu cầu vốn đầu tư, báo cáo tiến độ triển khai thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn trên phạm vi địa phương mình gửi về UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và sự phân công, chủ động đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn đúng mục tiêu và đạt hiệu quả./.
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 27/2008/NQ-HĐND về giao đất dịch vụ, đất ở có thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 31/03/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp và khoán công tác phí cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 06/07/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về Quy định chế độ khen thưởng đối với giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 14/08/2012
Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc dự án BOT đường ĐT741, đoạn từ ranh giới tỉnh Bình Dương đến Trường Cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ cao su, tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc Dự án B.O.T đường ĐT741, đoạn từ ranh giới tỉnh Bình Dương đến Trường Cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ cao su, tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng 08 loại phí và 10 loại lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 12/11/2012
Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quyết định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 15 về việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 07/11/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về mức thu lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường (cát, đất sét) và than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về phân bổ dự phòng ngân sách năm 2009 cho quận, huyện Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND phê chuẩn việc thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND lập Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 03/05/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 4 năm 2009 ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 25/03/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút và sử dụng cán bộ; chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ đối với bác sỹ, dược sỹ đại học và cán bộ y tế cơ sở Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 25/09/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 44/2006/NQ-HĐND về chế độ chi công tác phổ cập bậc Trung học do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 28/05/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về cơ chế sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2009 – 2015 Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về phí, lệ phí dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy và ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 13/2009/QĐ-TTg về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để hỗ trợ địa phương thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 Ban hành: 21/01/2009 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 132/2001/QĐ-TTg về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn Ban hành: 07/09/2001 | Cập nhật: 24/11/2010
Quyết định 66/2000/QĐ-TTg về chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương Ban hành: 13/06/2000 | Cập nhật: 21/12/2009
Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn Ban hành: 16/04/1999 | Cập nhật: 05/08/2011