Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 1379/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Hoàng Duy Chinh |
Ngày ban hành: | 10/09/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1379/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 10 tháng 9 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số: 11476/QĐ-BCT ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công thương về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Công thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số: 6939/BCT-KH ngày 10/7/2015 của Bộ Công thương về việc xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương;
Theo đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số: 393/SCT-TTr ngày 13 tháng 8 năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Kạn, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1379/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục tiêu chung
Thực hiện tái cơ cấu ngành Công thương Bắc Kạn theo lộ trình và bước đi phù hợp nhằm phát huy các thế mạnh về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Đến năm 2020 chuyển dịch từ tăng trưởng theo chiều rộng sang dần tăng trưởng theo chiều sâu. Trong tầm nhìn từ sau năm 2020 đến năm 2030, đẩy mạnh tăng trưởng ngành Công thương của tỉnh theo chiều sâu nhằm hướng đến phát triển bền vững trên cơ sở công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tăng tỷ trọng lĩnh vực công nghiệp và thương mại dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, góp phần tích cực thực hiện thắng lợi Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
Tái cơ cấu ngành Công thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của ngành Công thương với các mục tiêu cụ thể sau:
2.1. Về công nghiệp
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 trên 11 %/năm và giai đoạn 2021-2030 đạt 15%/năm (theo giá so sánh 2010);
- Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh đến 2020 chiếm 15-17% và đến năm 2030 chiếm 20-22%.
2.2. Về thương mại
- Giai đoạn 2016 - 2020, tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 17%/năm; Giai đoạn 2020-2030 tăng trưởng bình quân từ 20-23%/năm;
- Giai đoạn 2016 - 2020, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng bình quân 15%/năm; Giai đoạn 2020-2030 tăng trưởng bình quân từ 17-18%/năm.
- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, phối hợp với các ngành có liên quan sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành không còn phù hợp với cam kết WTO, tạo khung pháp lý minh bạch, thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin có chất lượng, tháo gỡ khó khăn, rào cản cho phát triển của doanh nghiệp, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành Công thương;
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở huy động hiệu quả nhất mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, phát huy lợi thế địa phương; chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm công nghiệp, sản phẩm hàng hóa ưu tiên và là thế mạnh của tỉnh làm nền tảng; đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm công nghiệp, sản phẩm hàng hóa có giá trị hàm lượng gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết giữa sản xuất với phát triển các loại hình dịch vụ công nghiệp và thương mại;
- Thực hiện chuyển mạnh từ tăng trưởng theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, năng suất lao động, sử dụng năng lượng tiết kiệm- hiệu quả, năng lượng sạch, sản xuất sạch hơn theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế xanh, ổn định và bền vững, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về xã hội;
- Phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ gắn kết với bảo vệ tài nguyên môi trường, cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, kiên quyết không chấp thuận các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, sử dụng tài nguyên và năng lượng không hiệu quả, ô nhiễm môi trường;
- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo quy hoạch đã được phê duyệt; Phát triển đa dạng các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, bảo đảm hoạt động thương mại phát triển lành mạnh, văn minh và bền vững. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, ngăn chặn các hành vi đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý gây bất ổn thị trường; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Phát triển công nghiệp hướng đến tập trung phát triển một số ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm là thế mạnh của tỉnh, có giá trị gia tăng cao; hướng tới những sản phẩm hàng hóa có giá trị xuất khẩu lớn; sử dụng công nghệ cao; tăng hàm lượng tri thức trong sản phẩm công nghiệp;
Phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp có giá trị kinh tế và lợi thế so sánh của tỉnh về chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng như: Chì kim loại, sắt xốp, ván ghép thanh, ván MDF, viên nén gỗ, miến dong, gạch không nung...; Chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm chuyển dịch cơ cấu, nâng cao giá trị sản phẩm;
Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất sản phẩm; hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải chung cho các cụm công nghiệp. Đến năm 2020, xây dựng được tối thiểu 01 làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu của địa phương; hỗ trợ xây dựng các nhãn hiệu sản phẩm tiến tới xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Trú trọng, tập trung vào một số lĩnh vực sau:
1. Chế biến khoáng sản
Đẩy mạnh phát triển các dự án chế biến sâu khoáng sản theo hướng tập trung với quy mô lớn, công nghệ hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng như:
- Hoàn thiện và ổn định sản xuất các dự án, Nhà máy chế biến Chì kim loại hiện có với tổng công suất 40.000 tấn/năm tại huyện Chợ Đồn và huyện Ngân Sơn. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm chì kim loại đạt bình quân 5.000 tấn/năm và giai đoạn 2021-2030 là 10.000 tấn/năm;
- Hoàn thiện Nhà máy sản xuất Gang Cẩm Giàng, ổn định sản xuất đối với Nhà máy sắt xốp. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm đạt khoảng 70.000 tấn/năm và giai đoạn 2021-2030 là 100.000 tấn/năm;
- Đầu tư 01 Nhà máy luyện Fero Mangan với công suất 60.000 tấn/năm tại Khu công nghiệp Thanh Bình. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm Fero Mangan, Silico Mangan đạt 20.000 tấn/năm và giai đoạn 2021-2030 là 50.000 tấn/năm; Tính toán mở rộng sản xuất khi đánh giá điều tra trữ lượng quặng sắt - mangan đủ lớn.
2. Chế biến nông, lâm sản
2.1. Nhóm ngành chế biến lâm sản
Tập trung đầu tư chiều sâu mở rộng cơ sở chế biến lâm sản, phát triển mạnh các ngành nghề gỗ cốt pha, ván ghép thanh, chi tiết đồ mộc, ván MDF... tiến tới sản xuất các sản phẩm cuối cùng như đồ gỗ thủ công mỹ nghệ, giường tủ, bàn, ghế... trên địa bàn tỉnh; cụ thể như:
- Nâng cấp, mở rộng, đổi mới dây truyền sản xuất với công nghệ hiện đại, tạo ra giá trị gia tăng cao và sản xuất hết công xuất thiết kế của Nhà máy sản xuất ván ghép thanh công suất 3.000m3 sản phẩm/năm tại Khu công nghiệp Thanh Bình hiện nay để phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm ván ghép thanh và các sản phẩm phụ khác đạt bình quân 6.500m3/năm; giai đoạn 2021-2030 mở rộng sản xuất đạt 10.000m3/năm;
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư Nhà máy sản xuất ván MDF công suất 108.000m3 sản phẩm/năm tại Khu công nghiệp Thanh Bình đến cuối năm 2016 đi vào sản xuất. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm ván MDF sản xuất đạt 50.000m3/năm và giai đoạn 2021-2030 là 80.000m3/năm; nghiên cứu đầu tư xây dựng mới nhà máy MDF nếu điều kiện thị trường cho phép;
- Đầu tư một số Nhà máy sản xuất viên nén gỗ với tổng công suất khoảng 150.000 tấn sản phẩm/năm tại huyện Ba Bể, Chợ Đồn, Ngân Sơn. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm viên nén gỗ đạt bình quân 30.000 tấn/năm và giai đoạn 2021-2030 là 100.000 tấn/năm;
- Nâng cấp, mở rộng, đổi mới dây truyền sản xuất với công nghệ hiện đại, giảm thiểu tác hại môi trường 02 Nhà máy sản xuất giấy đế với tổng công suất 4.000 tấn sản phẩm/năm tại huyện Chợ Đồn, Chợ Mới. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm giấy đế đạt bình quân 3.000 tấn/năm và giai đoạn 2021-2030 là 4.000 tấn/năm;
- Nâng cấp, mở rộng 02 Nhà máy sản xuất đũa gỗ với tổng công suất 2.000 tấn sản phẩm/năm tại huyện Chợ Đồn và thành phố Bắc Kạn. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm đũa gỗ đạt bình quân 1.600 tấn/năm và giai đoạn 2021-2030 là 2.000 tấn/năm; Kêu gọi đầu tư xây dựng một Nhà máy sản xuất ván ép khoảng 15.000m3/năm với dây chuyền khép kín từ khâu bóc, sấy, dán và ép thành ván phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước;
Tạo điều kiện nhưng phải quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất chế biến lâm sản nhỏ lẻ tại địa phương, hướng tới là những cơ sở chế biến thô cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy lớn; Tiếp tục đào tạo nghề thủ công mỹ nghệ cho nông dân để sử dụng có hiệu quả các nguyên liệu sẵn có tại địa phương từ nguyên liệu lâm thổ sản trên địa bàn; Nghiên cứu trồng và chế biến cây dược liệu, mở rộng quy mô nếu hiệu quả.
2.2. Chế biến nông sản, thực phẩm
Tiếp tục ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực chế biến lương thực, rau quả, thực phẩm, chế biến các loại hoa quả có tiềm năng của tỉnh như chuối, mận, hồng không hạt, cam, quýt...; cụ thể như:
- Nâng cấp, mở rộng, đổi mới dây chuyền, thiết bị sản xuất với công nghệ hiện đại các cơ sở sản xuất miến dong, đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn, vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng phục vụ trong nước và hướng tới xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2020 sản phẩm miến dong đạt bình quân 1.000 tấn/năm và giai đoạn 2021-2030 là 1.500 tấn/năm; Mở rộng quy mô công suất, sản lượng đối với thương hiệu chè Thiên Phúc...;
- Đầu tư 02 Nhà máy sản xuất rượu quy mô công nghiệp, dây chuyền khép kín, có thương hiệu tại thành phố Bắc Kạn và huyện Chợ Đồn với tổng công suất khoảng 1.500 lít/ngày, đêm; Đầu tư 01 Nhà máy chế biến rau quả, nước giải khát tại thành phố Bắc Kạn có công suất khoảng 05 triệu lít/năm sử dụng nguyên liệu địa phương như cam, quýt, mơ...
3. Sản xuất vật liệu xây dựng
Tận dụng nguồn nguyên liệu khoáng sản hiện có trên địa bàn tỉnh để sản xuất vật liệu xây dựng thông thường tại địa phương, đồng thời áp dụng công nghệ mới để sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng phù hợp nhu cầu xây dựng ngày càng tăng trên địa bàn tỉnh; cụ thể như:
- Kêu gọi đầu tư, xây dựng từ 01-02 nhà máy gạch không nung trên địa bàn tỉnh, công nghệ tương đối hiện đại với công suất mỗi nhà máy khoảng 15-30 triệu viên/năm để tiến đến xóa bỏ hoàn toàn các lò gạch thủ công sản xuất gạch đất sét nung;
- Kêu gọi, đầu tư khai thác, chế biến đá ốp lát với công nghệ hiện đại, công suất cao tại xã Tân Lập - huyện Chợ Đồn, xã Thuần Mang - huyện Ngân Sơn và xã Vũ Muộn - huyện Bạch Thông phục vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu;
4. Phát triển cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
Đến năm 2020 xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư, phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy trên 80% đối với tối thiểu 02 các cụm công nghiệp (CCN) và giai đoạn 2021-2030 thêm 05 CCN. Tất cả các CCN đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo công suất xử lý toàn CCN;
Hoàn thành kết cấu hạ tầng giai đoạn II và lấp đầy 100% diện tích Khu công nghiệp Thanh Bình, tất cả các Nhà máy hoạt động trong khu công nghiệp phải tương ứng với hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo công suất xử lý toàn khu công nghiệp.
Tập trung đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ (chợ, trung tâm thương mại, siêu thị) theo quy hoạch; chuyển đổi mô hình quản lý chợ; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, nhãn mác, bao bì sản phẩm; nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa đáp ứng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu;
Xây dựng hệ thống dịch vụ phân phối hàng hóa, cung ứng theo chuỗi, liên kết chặt chẽ trong quá trình kinh doanh; hỗ trợ xây dựng một số sản phẩm nông sản chủ yếu của tỉnh làm sản phẩm chủ lực, đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bao bì, nhãn mác để tham gia vào mạng lưới bán lẻ hiện đại và xuất khẩu.
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại
- Giai đoạn 2016-2020:
+ Đầu tư, xây dựng Chợ Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn là chợ bán buôn, bán lẻ các mặt hàng lâm sản như: Tre, nứa, gỗ, song, mây; các loại nông sản như: chuối, mía, mơ, mận, miến dong, ngô, gừng… đồng thời là nơi phát luồng đưa hàng hóa về miền xuôi tiêu thụ;
+ Đầu tư, xây dựng Chợ đầu mối rau, quả Quang Thuận, xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông là chợ đầu mối chuyên kinh doanh bán buôn, bán lẻ các mặt hàng như: Rau, củ, quả các loại; hoa quả các loại như: Cam, quý, mơ, mận, chuối, hồng không hạt… cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng của thành phố Bắc Kạn đồng thời là nơi phát luồng hàng hóa đi miền xuôi tiêu thụ;
+ Đầu tư, xây dựng Siêu thị (hoặc Trung tâm thương mại) tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân huyện Chợ Mới, Khu công nghiệp Thanh Bình và dân cư các xã khu vực giáp danh của tỉnh Thái Nguyên;
+ Đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các chợ nông thôn theo yêu cầu thực tiễn phù hợp quy hoạch đáp ứng yêu cầu nông thôn mới.
- Giai đoạn 2020-2030:
+ Đầu tư, nâng cấp xây dựng Chợ đầu mối Yến Lạc, huyện Na Rì, là chợ chuyên kinh doanh bán buôn, bán lẻ nông, lâm sản, hàng tiêu dùng và là nơi phát luồng hàng hóa đi Lạng Sơn và xuất khẩu đi thị trường Trung Quốc;
+ Đầu tư xây dựng Siêu thị tại trung tâm huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn nhằm phục vụ khách du lịch, phục vụ công nhân lao động trong các Cụm công nghiệp, khu vực khai thác khoáng sản và nhân dân địa phương;
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại (bao gồm kho bãi, trung tâm bán buôn, logistics...) đủ lực cho phát triển kênh phân phối, thu gom hàng hóa, trong đó thành phố Bắc Kạn có vai trò trung tâm đối với các huyện, thị xã của tỉnh và các tỉnh lân cận;
Xây dựng cơ chế, chính sách xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, quản lý và kinh doanh chợ; chuyển đổi mô hình quản lý chợ đảm bảo tiến độ theo lộ trình đã được phê duyệt. Bên cạnh đó, hàng năm dành ngân sách địa phương để nâng cấp, cải tạo, mở rộng những chợ hiện nay đã xuống cấp nhằm đáp ứng cho bà con địa phương họp chợ, đảm bảo văn minh và an toàn;
Giai đoạn 2020-2030, tỉnh Bắc Kạn tiến tới hình thành các Công ty tổ chức dịch vụ logistics tại thành phố Bắc Kạn hoạt động một cách chuyên nghiệp, thực hiện các dịch vụ logistics liên hoàn từ thu mua, bảo quản, đóng gói, điều tiết hàng hóa theo kế hoạch bán hàng và dự báo xu hướng của thị trường.
2. Về xuất khẩu
Triển khai có hiệu quả Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh thời kỳ 2012-2020, định hướng đến năm 2030, trong đó tập trung phát triển sản xuất, áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ vào trong sản xuất, xây dựng mặt hàng chủ lực dựa trên tiềm năng, thế mạnh của tỉnh phục vụ cho xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng nhãn hàng hoá, thương hiệu, bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm khi tham gia thị trường xuất khẩu; Khuyến kích doanh nghiệp áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế gắn kết chặt chẽ với phát triển bền vững;
2.1. Phát triển ngành hàng xuất khẩu chủ yếu
- Chế biến khoáng sản: Tập trung đầu tư chế biến sâu một số sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đáp ứng cho thị trường xuất khẩu như: Chì thỏi, bột đá Cacbonat, đá ốp lát, sắt xốp...
- Hàng nông, lâm sản: Nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa hướng mạnh vào chế biến sâu, giảm chế biến sản phẩm thô nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm. Chủ động tìm kiếm nguyên liệu đầu vào đảm bảo cung ứng đủ cho các nhà máy chế biến nông, lâm hoạt động hết công suất. Tập trung vào một số sản phẩm lâm sản chủ yếu như: Đũa gỗ, ván ghép thanh, ván MDF, viên gỗ nén, giấy đế, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ mỹ nghệ… Sản phẩm hàng nông sản bao gồm: Miến dong, hoa quả và nước hoa quả, dược liệu, gừng, chuối tây, chè…
2.2. Phát triển thị trường xuất khẩu
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu: Ngoài những thị trường truyền thống mà các doanh nghiệp của tỉnh đã và đang thực hiện như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản phải tăng cường củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa xuất khẩu của tỉnh tại các thị trường Nga, Đông Âu, Mỹ, Úc, EU, Châu Phi…; ưu tiên khai thác và tận dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược;
Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của Việt Nam với các nước và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của tỉnh sang các thị trường mà Việt Nam đã ký các thỏa thuận, hiệp định thương mại tự do;
Kịp thời thông báo, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản thương mại của các nước nhập khẩu nhằm tránh rủi ro cho doanh nghiệp khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.
2.3. Quản lý nhập khẩu
Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên, phụ liệu, thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp của tỉnh; tránh tình trạng nhập khẩu ồ ạt những thiết bị, máy móc, hàng hóa mà trong nước đã sản xuất được và những thiết bị, máy móc đã hết hạn sử dụng, cũ kỹ, lạc hậu. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu và sử dụng hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu.
3. Về công tác xúc tiến thương mại
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào các ngành nghề thế mạnh của tỉnh. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh đưa hàng Việt về nông thôn, vùng sâu vùng xa; liên kết giữa địa phương với địa phương, các doanh nghiệp với doanh nghiệp để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất, bình ổn thị trường, phát triển thương mại, dịch vụ của tỉnh;
Tổ chức và tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh tiến tới tham gia các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại với nước ngoài hàng năm do Bộ Công thương và các tổ chức xúc tiến thương mại tổ chức để góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm của tỉnh, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tích cực;
Tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử vào trong sản xuất cũng như vào công tác tiếp thị, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm.
C. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác tuyên truyền
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ đã ban hành và Kế hoạch hành động của ngành Công thương Bắc Kạn thực hiện Đề án tái cơ cấu đến các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp thông qua các hình thức như: Tổ chức hội nghị tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin, đại chúng của tỉnh, huyện, thành phố nhằm thống nhất về quan điểm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án và Kế hoạch hành động từ tỉnh đến cơ sở.
2. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
- Tổ chức rà soát, bổ sung, chỉnh sửa các quy hoạch ngành cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch ngành đã được phê duyệt. Lập và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035; triển khai Quy hoạch phát triển các Cụm công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010-2020 định hướng đến năm 2025, Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị; triển khai Đề án chuyển đổi mô hình quản lý chợ... để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững;
- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính; thường xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định không phù hợp nhằm đơn giản hóa quy trình và thủ tục, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân. Tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Thực hiện tốt quy định một số thủ tục liên quan đến giảm thiểu thời gian tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển các mô hình dịch vụ, triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, công tác quản lý thị trường
- Tập trung định hướng và khuyến khích phát triển, đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp; đổi mới phương thức kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, phù hợp với yêu cầu phát triển và quy luật lưu thông hàng hóa;
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật các Cụm công nghiệp, thương mại, kết hợp hài hòa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại. Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, thực hiện xã hội hóa xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng công nghiệp và thương mại phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
- Đa dạng hóa các phương thức phân phối sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh; triển khai kế hoạch phát triển Thương mại điện tử giai đoạn từ 2015 - 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt nhằm triển khai dịch vụ bán hàng hiện đại như bán hàng trực tuyến; từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý và hạ tầng công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động giao dịch thương mại điện tử; tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích thương nhân sử dụng website thương mại điện tử để giao dịch;
- Phát triển chuỗi liên kết giữa sản xuất - thu mua - chế biến - tiêu thụ; triển khai kế hoạch xây dựng và phát triển các mô hình HTX, Tổ hợp tác thương mại, dịch vụ theo Luật HTX năm 2012 vừa làm nhiệm vụ cung ứng hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng đồng thời làm nhiệm vụ thu mua, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa do nông dân sản xuất ra nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh cũng như đáp ứng nhu cầu mua sắm, sinh hoạt của nhân dân, ổn định thị trường;
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước tạo cơ hội thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động phòng tránh rủi ro trong giao thương quốc tế. Tăng cường quản lý chất lượng, giá cả hàng hóa, ngăn chặn có hiệu quả hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sản xuất, tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
4. Đẩy mạnh hoạt động Hội nhập kinh tế quốc tế
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức liên quan đến hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh. Tập trung phổ biến các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương và song phương mà Việt Nam đã và sẽ ký kết, Hiệp định Hợp tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (TPP) nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rõ lợi thế để khai thác có hiệu quả từ các thị trường mà Việt Nam tham gia;
- Tăng cường công tác thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại tại thị trường nước ngoài (hội chợ, triển lãm, giao thương, hội thảo…) cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để chủ động tham gia, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường;
- Khuyến cáo doanh nghiệp tận dụng lợi thế xuất xứ hàng hóa Việt Nam để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đảm bảo được hưởng ưu đãi thuế suất tại các nước đã ký FTA;
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số: 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 trên địa bàn tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới.
5. Năng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích thu hút đầu tư
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số: 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong hai năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở mức cao, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, đặc biệt các ngành nghề theo định hướng phát triển của tỉnh;
- Các ngành làm tốt công tác tham mưu, đề xuất những giải pháp triển khai các cơ chế, chính sách của nhà nước về khuyến khích, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đồng thời nghiên cứu tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện đầu tư mới cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, văn minh.
1. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, Ngành liên quan; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động khi cần thiết;
- Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ trương, nội dung, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công thương đến các địa phương, đơn vị có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức của toàn Ngành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu thu hút và bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các Sở, Ngành, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
3. Sở Tài chính
Tham mưu, bố trí nguồn ngân sách triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu theo Kế hoạch, đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp thời để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các Sở, Ngành liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành công nghiệp thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu;
- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa có thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành; tham mưu UBND tỉnh bố trí quỹ đất cho các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, đất dành cho phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ theo quy hoạch.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các vùng nguyên liệu, vùng sản xuất phục vụ cho phát triển sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm sản phù hợp với nhu cầu phát triển;
- Thực hiện hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao; triển khai đề án tái cơ cấu lĩnh vực nông, lâm nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm và phát triển bền vững.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
- Chỉ đạo các Ngân hàng TMCP, Ngân hàng chính sách trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước đối với công nghiệp, thương mại đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh;
- Phối hợp với Sở Công thương nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện chương trình bình ổn giá không sử dụng vốn ngân sách nhà nước với hình thức cho vay có thời hạn với lãi suất ưu đãi hàng năm.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công thương, các ngành có liên quan phối hợp chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; Hàng năm bổ xung kế hoạch sử dụng đất cho các dự án phát triển công nghiệp và thương mại; tạo điều kiện thuận lợi cũng như phối hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
9. Các Sở, Ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực chỉ đạo thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ Kế hoạch đề ra./.
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Nghị quyết 49/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2016 Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Quyết định 11476/QĐ-BCT năm 2014 về Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 18/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Quyết định 2146/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 01/12/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 16/12/2010
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Nghị quyết 49/NQ-CP về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021