Quyết định 1373/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 1373/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Lê Thanh Dũng |
Ngày ban hành: | 03/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Hành chính tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1373/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 03 tháng 7 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1233/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án triển khai thực hiện Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 378/QĐ-BTP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Bộ Tư pháp phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án triển khai Công ước La hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015 trong ngành Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp về việc ban hành quy chế mẫu về phối hợp liên ngành tại địa phương về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 424/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch triển khai Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch thực hiện đề án triển khai công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 854/TTr-STP ngày 16 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Việc phối hợp phải tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ được quy định tại Luật Nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi và tuân thủ các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc phối hợp phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chung. Mỗi cơ quan, tổ chức trên cơ sở hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức khác có liên quan hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ nêu trong Luật Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP là thời hạn tối đa. Trên tinh thần cải cách thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu rút ngắn tối đa thời hạn xác minh, xử lý hồ sơ.
1. Đối với việc giải quyết các hồ sơ cụ thể cần có sự phối hợp thì cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin cho nhau bằng văn bản.
2. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (trong trường hợp đặc biệt), cơ quan chủ trì tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết 03 năm một lần và tổ chức hội nghị tổng kết theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương.
4. Trong trường hợp cần thiết thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra hoặc khảo sát tình hình tại cơ sở, tập hợp các khó khăn, vướng mắc, kịp thời hướng dẫn giải quyết hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định tiếp nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế được lập thành danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường) theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay danh sách 2 cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em danh sách 1
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em thuộc danh sách 1 trong phạm vi toàn tỉnh 03 lần liên tiếp trên Trang Thông tin điện tử của Sở Tư pháp hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh trong thời hạn 60 ngày.
2. Trong thời hạn thông báo, nếu có người nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu, hướng dẫn người đó liên hệ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo cho cơ sở nuôi dưỡng để lập hồ sơ trẻ em giao cho người nhận trẻ làm con nuôi.
Khi việc đăng ký nhận nuôi con nuôi hoàn tất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú có trách nhiệm báo cáo Sở Tư pháp để xóa tên trẻ em đó trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc danh sách 1: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc danh sách 2: Khi nhận được hồ sơ trẻ em và danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và có công văn kèm hồ sơ yêu cầu Công an tỉnh xác minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các các căn cứ quy định tại Điều 35 của Luật Nuôi con nuôi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công tác và nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện Quy chế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này./.
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực Môi trường áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 22/07/2020
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/02/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 27/07/2020
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái Ban hành: 18/06/2019 | Cập nhật: 26/09/2019
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch cải cách chế độ công vụ công chức tỉnh Hà Giang năm 2019-2020 Ban hành: 31/05/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 424/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/02/2019 | Cập nhật: 19/02/2019
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt đơn giá thực hiện sản phẩm dịch vụ công ích, công cộng năm 2019 trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/06/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2018 về quy định tiêu chí và thẩm quyền xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai Ban hành: 25/11/2016 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 157/QĐ-UBND (phê duyệt giá đất cụ thể tính bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn huyện Lục Nam) Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 17/08/2016
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới đã được chuẩn hóa lĩnh vực Xuất nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh và bị bãi bỏ lĩnh vực văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Cà Mau Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 26/07/2016
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 1233/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án quản lý nhập khẩu đến năm 2020 phù hợp với các cam kết quốc tế Ban hành: 03/08/2015 | Cập nhật: 04/08/2015
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ một số điều của Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức dịch vụ biểu diễn ca Huế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 51/2011/QĐ-UBND Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2015 quy định cấp phát miễn phí công báo tỉnh Quảng Trị Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 809/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 24/07/2014
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Thấp khớp học tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 29/05/2014 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt khối lượng xi măng hỗ trợ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới cho các công trình nhóm 1 Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 376/QĐ-BTP năm 2014 về Quy chế mẫu phối hợp liên ngành tại địa phương về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 22/02/2014
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2013 triển khai Nghị quyết 02/2013/NQ-HĐND ban hành mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2013 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực thể dục thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/05/2013 | Cập nhật: 08/12/2014
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 06/03/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 376/QĐ-BTP năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật hết hiệu lực thi hành tính từ ngày 01/7/2012 đến ngày 31/12/2012 Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 1233/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 07/09/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài Ban hành: 07/09/2012 | Cập nhật: 18/09/2012
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội vận tải ô tô tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 13/08/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Thông tư 12/2011/TT-BTP hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 01/07/2011
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác quản lý thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch và ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2011 về công bố sửa đổi 04 thủ tục hành chính trong bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 29/04/2011 | Cập nhật: 07/06/2011
Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch triển khai Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2008 quy định mức chi hỗ trợ thành lập mới, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 1233/QĐ-TTg năm 2007 về việc bổ nhiệm lại ông Trịnh Công Loan, giữ chức Ủy viên Hội đồng quản trị kiêm Trưởng ban kiểm soát Tổng Công ty xi nămg Việt Nam Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Dự án Quy hoạch sản xuất thuỷ sản đầm Sam Chuồn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2007 xếp loại đường tỉnh lộ để xác định tính cước vận tải đường bộ năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 16/11/2011
Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2007 về bảng giá tối thiểu để tính thuế tài nguyên khai thác trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013