Quyết định 135/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng trung hạn, ngắn hạn tại nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2030”
Số hiệu: | 135/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 20/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 20 tháng 01 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 21/TTr-SNV ngày 15 tháng 01 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng trung hạn, ngắn hạn tại nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2030”.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phê duyệt tại Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Ngoại vụ, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRUNG HẠN, NGẮN HẠN TẠI NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 135 /QĐ-UBND ngày 20 /01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tình hình thực tiễn và sự cần thiết xây dựng Đề án
1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, làm thay đổi tích cực, nhanh chóng cách thức quản lý, điều hành cũng như hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên phạm vi toàn cầu và có ảnh hưởng trực tiếp tới Việt Nam. Trong bối cảnh đó đòi hỏi nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ (gọi tắt là cán bộ) quản lý các cấp phải được trang bị kiến thức hiện đại, kỹ năng phù hợp để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Với quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và cần phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ trương về xây dựng đội ngũ cán bộ trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư như: Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giai đoạn 2016 - 2025; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đặc biệt, tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp Hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ đã xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Lạng Sơn
Hiện nay, toàn tỉnh có tổng số 24.438 cán bộ1, trong đó có trình độ chuyên môn được đào tạo như sau:
- Tiến sĩ và tương đương: 64 người;
- Thạc sĩ và tương đương: 1.021 người;
- Đại học: 12.117 người;
- Cao đẳng, Trung cấp và tương đương: 11.236 người.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ của tỉnh có trình độ chuyên môn được đào tạo cơ bản, đáp ứng về số lượng, đảm bảo về cơ cấu và từng bước được chuẩn hóa theo yêu cầu vị trí việc làm. Trong kế hoạch hàng năm tỉnh đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp..., qua đó đã góp phần từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; an tâm công tác và luôn cố gắng cho công việc, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn.
Tuy nhiên, nhìn về tổng thể, đội ngũ cán bộ của tỉnh chưa thực sự mạnh, chưa có sự đồng đều giữa các cấp, các ngành, còn có nơi thừa, thiếu cục bộ, đặc biệt còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, chưa đáp ứng được yêu cầu của tỉnh trong tương lai, trong bối cảnh hội nhập quốc tế trở thành xu thế tất yếu như hiện nay.
1.3. Tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh Lạng Sơn
Xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trong những năm gần đây, tỉnh Lạng Sơn đã quan tâm, chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, xác định đây vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của tỉnh, giúp cho tỉnh Lạng Sơn có thể chủ động, vững vàng bước vào giai đoạn phát triển mới cùng với các địa phương trên cả nước, cụ thể:
- Trong việc xây dựng cơ chế chính sách, tỉnh Lạng Sơn đã ban hành các quy định về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, đồng thời có sự rà soát, điều chỉnh theo từng thời kỳ, giai đoạn đảm bảo phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tiễn.
- Trong công tác đào tạo, giai đoạn 2015 - 2019, Chủ tịch UBND tỉnh đã cử tổng số 436 cán bộ đi đào tạo sau đại học, trong đó: Tiến sĩ và tương đương 51 người; Thạc sĩ và tương đương 385 người, đã góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, chuyên sâu đối với cán bộ công tác ở một số lĩnh vực tỉnh cần ưu tiên, chú trọng. Đồng thời đã cử 408 cán bộ đi tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài, trong đó chủ yếu theo các Chương trình, Đề án do Trung ương triển khai, phân bổ chỉ tiêu cho tỉnh hoặc theo các Chương trình do các tổ chức, địa phương nước ngoài hỗ trợ kinh phí, cấp học bổng cho tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở thỏa thuận, hợp tác
- Đối với công tác bồi dưỡng, trong kế hoạch hàng năm tỉnh đã tập trung vào các nội dung bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước; tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý; kiến thức hội nhập quốc tế; cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng văn hóa công sở, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện còn một số hạn chế sau:
- Do tỉnh chưa xây dựng được đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài đối với cán bộ (sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh), việc cử cán bộ đi học tập tại nước ngoài thời gian qua chủ yếu phụ thuộc vào các chương trình, chỉ tiêu của Trung ương và các đối tác quốc tế phân bổ hoặc tài trợ, do vậy tỉnh chưa chủ động được về chỉ tiêu, nội dung để cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo các lĩnh vực tỉnh cần chú trọng, đặc biệt là đào tạo chuyên sâu.
- Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài trong thời gian qua diễn ra còn manh mún, chưa bài bản, chất lượng còn hạn chế; còn có trường hợp cán bộ, công chức được cử đi học tập tại nước ngoài nhưng tuổi đời đã cao hoặc vị trí việc làm chưa thực sự phù hợp với nội dung chương trình bồi dưỡng.
- Các khóa bồi dưỡng do các đối tác nước ngoài hỗ trợ kinh phí tổ chức cho tỉnh, thông thường có nội dung rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, một số chương trình học còn tập trung nhiều vào việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước của bạn, do vậy, hiệu quả để áp dụng vào thực tiễn tại địa phương không cao.
- Cán bộ do không thường xuyên tiếp xúc, làm việc trong môi trường quốc tế, nên khả năng sử dụng ngoại ngữ bị mai một, hạn chế, khó có khả năng tiếp cận với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đòi hỏi yêu cầu học viên phải thông thạo về ngôn ngữ quốc tế (Tiếng Anh).
- Việc phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các viện nghiên cứu thuộc các Bộ, ngành Trung ương trong tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu tại nước ngoài cho cán bộ của tỉnh chưa được thực hiện.
Xuất phát từ tình hình bối cảnh quốc tế, trong nước và thực trạng đội ngũ cán bộ của tỉnh như trên, việc xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng trung hạn, ngắn hạn tại nước ngoài đối với cán bộ tỉnh Lạng Sơn là hết sức cần thiết và phù hợp với yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài của tỉnh, đồng thời cũng là giải pháp để thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của tỉnh đáp ứng yêu cầu về hội nhập quốc tế và phát triển hiện nay.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
- Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Ban chấp hành Trung ương về Hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giai đoạn 2016 - 2025;
- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ giai đoạn 2019 - 2030;
- Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 31/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng;
- Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí.
1. Quan điểm
- Đề án đào tạo, bồi dưỡng trung hạn, ngắn hạn tại nước ngoài đối với cán bộ là một trong những nội dung để phục vụ chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phục vụ Đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với quan điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng và quốc gia đến học tập phải phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn của tỉnh, có thể vận dụng vào công việc thực tế tại địa phương, đồng thời cần có trọng tâm, trọng điểm và ưu tiên đối với những lĩnh vực tỉnh cần chú trọng phát triển.
- Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả; công tác tuyển chọn cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài phải thực sự khoa học, hướng đến thực chất, trên cơ sở đánh giá năng lực và khả năng phát triển, tham mưu của cán bộ.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn từ 2020 đến 2025:
- Tuyển chọn và cử khoảng 470 cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp huyện và một số công chức, viên chức chuyên môn đi đào tạo, bồi dưỡng trung hạn, ngắn hạn tại các quốc gia phát triển, sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh. Đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt các chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài do Trung ương phân bổ hoặc do các tổ chức, địa phương nước ngoài tài trợ cho tỉnh trên cơ sở thỏa thuận, hợp tác.
- Kết hợp việc bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài với việc đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế thông qua các hoạt động giao lưu, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các địa phương, tổ chức nước ngoài để cùng hợp tác phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
- Tăng cường giới thiệu, quảng bá về con người, hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Lạng Sơn để thu hút các tổ chức nước ngoài đến đầu tư, hỗ trợ nhằm phát triển kinh tế, phát huy những tiềm năng, lợi thế của tỉnh, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
b) Phương hướng mục tiêu đến 2030:
Tiếp tục cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài trên cơ sở, nền tảng những kết quả đã đạt được tại giai đoạn 2020 - 2025, trong đó tập trung vào đào tạo chuyên sâu, tạo bước đột phá trong công tác đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch cán bộ, đảm bảo sự chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ cán bộ của tỉnh trong những giai đoạn tiếp theo, phục vụ cho mục tiêu xây dựng và phát triển tỉnh Lạng Sơn ngày càng vững mạnh, giàu đẹp.
1.1. Đối tượng
- Cán bộ lãnh đạo tỉnh (Tỉnh ủy, Hội đồng đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân).
- Cán bộ lãnh đạo cấp huyện (Huyện ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân).
- Lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh (Bao gồm cả khối Đảng, đoàn thể).
- Lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương (Bao gồm cả khối Đảng, đoàn thể).
- Công chức, viên chức chuyên môn có năng lực và chiều hướng phát triển tốt, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề xuất.
1.2. Điều kiện, tiêu chuẩn
a) Điều kiện: Cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài theo Đề án này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và các quy định hiện hành khác của Đảng và Nhà nước.
b) Tiêu chuẩn: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện để được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất, bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn sẵn sàng hết mình phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển của tỉnh.
- Có năng lực công tác tốt, được đánh giá xếp loại 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (liền kề trước năm được cử đi đào tạo) đối với cán bộ được cử đi đào tạo tại nước ngoài.
- Có vị trí công tác phù hợp với nội dung của chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị và được thủ trưởng cơ quan, đơn vị giới thiệu, đăng ký.
2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài
2.1. Nội dung bồi dưỡng do tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài tổ chức (sử dụng ngân sách của tỉnh)
2.1.1. Lĩnh vực quản lý hành chính công, đầu tư công, cung ứng dịch vụ công, chính sách xã hội
a) Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế và học tập kinh nghiệm về Quản lý hành chính nhà nước, cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử; đầu tư công, cung ứng dịch vụ công ích và các chính sách xã hội.
b) Số lượng: 06 khóa bồi dưỡng với 120 học viên,
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng từ 10 đến 12 ngày.
d) Các quốc gia dự kiến đến học tập: Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore và một số quốc gia khác.
2.1.2. Lĩnh vực nông nghiệp
a) Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng Kiến thức hội nhập quốc tế và học tập kinh nghiệm về quản lý, phát triển lĩnh vực nông, lâm nghiệp; Quy hoạch vùng sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm phát huy thế mạnh, đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu của từng vùng miền, địa phương; Xây dựng nông thôn mới; Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp; Cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thông minh theo hướng cung cấp hàng hóa có chất lượng cao cho thị trường trong nước và thế giới, gắn với bảo vệ môi trường; Xây dựng thương hiệu hàng hóa, nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp phục vụ xuất khẩu, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế bền vững.
b) Số lượng: 04 khóa bồi dưỡng với 80 học viên.
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng từ 10 đến 12 ngày.
d) Các quốc gia dự kiến đến học tập: Trung quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Israel, Australia và một số quốc gia khác.
2.1.3. Lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
a) Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế và học tập kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý văn hóa, thể thao và du lịch; Những cơ chế, chính sách, kinh nghiệm để phát triển thể thao, đặc biệt là thể thao thành tích cao; Phát triển ngành du lịch theo hướng khai thác các giá trị văn hóa phi vật thể, công trình văn hóa, di tích lịch sử, các loại hình văn hóa dân gian, du lịch sinh thái cộng đồng; Xây dựng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
b) Số lượng: 03 khóa bồi dưỡng với 60 học viên,
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng từ 10 đến 12 ngày
d) Các quốc gia dự kiến đến học tập: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan và một số quốc gia khác.
2.1.4. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
a) Nội dung:
Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý giáo dục; đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học hệ mầm non và phổ thông; giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục.
b) Số lượng: Tổ chức 03 khóa bồi dưỡng với 60 người.
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng từ 10 đến 12 ngày
d) Các quốc gia đến học tập: Đức, Pháp, Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc gia khác.
2.1.5. Lĩnh vực quy hoạch, xây dựng
a) Nội dung:
Bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế và kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng; Xu hướng phát triển đô thị trên thế giới; Quy hoạch và quản lý xây dựng trong thời kỳ hội nhập quốc tế; Xây dựng thành phố thông minh; Hạ tầng và môi trường nông thôn, quản lý xây dựng nông thôn.
b) Số lượng: 02 khóa bồi dưỡng với 40 người.
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng từ 10 đến 12 ngày
d) Các quốc gia dự kiến đến học tập: Nhật Bản, Pháp, Ý, Singapore và một số quốc gia khác.
2.1.6. Lĩnh vực tài nguyên, môi trường
a) Nội dung:
Bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế và kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường; Công ước quốc tế về bảo vệ môi trường; Kinh nghiệm quốc tế trong việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường.
b) Số lượng: 02 khóa bồi dưỡng với 40 người
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng từ 10 đến 12 ngày
d) Các quốc gia dự kiến đến học tập: Canada, New Zealand, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và một số quốc gia khác.
2.1.7. Lĩnh vực Y tế
a) Nội dung:
Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý trong lĩnh vực y tế; bồi dưỡng chuyên ngành về chăm sóc sức khỏe nhân dân, chẩn đoán và điều trị bệnh, phòng chống dịch bệnh; tiếp cận với các phương pháp kỹ thuật mới, hiện đại trong chẩn đoán và điều trị bệnh để có những giải pháp nâng cao trình độ cán bộ y tế từ tuyển tỉnh đến tuyến cơ sở.
b) Số lượng: 02 khóa bồi dưỡng với 40 người
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng từ 10 đến 12 ngày
d) Các quốc gia dự kiến đến học tập: Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đức, Pháp, Canada và một số quốc gia khác.
Bên cạnh việc tổ chức các khóa bồi dưỡng theo 07 nội dung thuộc các lĩnh vực trên, đề án còn tổ chức các khóa bồi dưỡng với các nội dung khác phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh.
2.2. Bồi dưỡng theo các chương trình, đề án do các cơ quan Trung ương chủ trì tổ chức, phân bổ chỉ tiêu cho tỉnh
Tiếp tục triển khai đăng ký, cử cán bộ tham gia các khóa bồi dưỡng tại nước ngoài do các cơ quan Trung ương chủ trì tổ chức (theo các chương trình, đề án của Trung ương), phân bổ chỉ tiêu cho tỉnh Lạng Sơn đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với nội dung của từng khóa bồi dưỡng.
2.3. Bồi dưỡng theo các chương trình thỏa thuận, hợp tác giữa tỉnh Lạng Sơn với các tổ chức, địa phương của nước ngoài
Tiếp tục tăng cường, tranh thủ sự hỗ trợ, tạo điều kiện của các tổ chức, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và chính quyền địa phương của các nước đã có ký kết thỏa thuận, hợp tác với tỉnh Lạng Sơn (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia…) để tổ chức các khóa bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài phù hợp với nhu cầu, thực tiễn của tỉnh, gắn với việc triển khai các thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội, trao đổi thương mại hàng hóa, chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, giao lưu văn hóa.
2.4. Đào tạo trung hạn, ngắn hạn tại nước ngoài
Bên cạnh việc cử các đoàn cán bộ tham gia các khóa bồi dưỡng theo các nội dung tại Mục 2.1, 2.2 và 2.3 ở trên, giai đoạn 2020 - 2025, tỉnh lựa chọn cử khoảng 30 người đi đào tạo trung hạn, ngắn hạn chuyên sâu (khoảng từ 3 tháng đến dưới 1 năm), trong đó tập trung vào một số lĩnh vực như: Ngoại ngữ, Kinh tế cửa khẩu, Nông nghiệp, Du lịch, Công nghệ thông tin.
3. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
3.1. Đối với các khóa bồi dưỡng phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng Trung ương tổ chức: Kết hợp việc bồi dưỡng trong nước với bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm, nghiên cứu thực tế tại nước ngoài.
3.2. Đối với các khóa bồi dưỡng theo chương trình hợp tác, phối hợp với các tổ chức, cơ sở đào tạo nước ngoài tổ chức: Kết hợp việc bồi dưỡng, học tập các chuyên đề (lý thuyết), nghe báo cáo với việc khảo sát, nghiên cứu thực tế, thăm quan các mô hình tại nước ngoài.
3.3. Đối với đào tạo trung hạn, ngắn hạn: Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các bộ, ngành Trung ương mời các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy các khóa đào tạo chuyên sâu trong nước, kết hợp với việc đi học tập, nghiên cứu thực tế tại nước ngoài hoặc cử học viên tham gia các chương trình đào tạo do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của nước ngoài tổ chức.
1. Nguồn kinh phí thực hiện
1.1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm được đảm bảo từ nguồn ngân sách của tỉnh.
1.2. Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, địa phương nước ngoài dành cho tỉnh theo các chương trình thỏa thuận, hợp tác.
1.3. Kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.4. Kinh phí do cán bộ tham gia khóa học tự đóng góp theo hình thức xã hội hóa.
2. Dự kiến kinh phí sử dụng từ nguồn ngân sách của tỉnh
Dự kiến kinh phí sử dụng từ nguồn ngân sách của tỉnh để thực hiện Đề án giai đoạn 2020 - 2025, tổng số 59.000.000.000 (Năm mươi chín tỷ đồng).
3. Nội dung, mức chi tổ chức bồi dưỡng cán bộ tại nước ngoài
3.1. Nội dung chi
a) Chi phí dịch vụ bồi dưỡng, phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí khác liên quan đến khóa bồi dưỡng bắt buộc (nếu có) phải thanh toán cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
b) Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu;
c) Chi phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài;
d) Chi phí cho công tác tổ chức lớp học (bao gồm: khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài) và chi phí phải trả cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong nước hoặc văn phòng đại diện trong nước của các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài thực hiện đưa cán bộ của tỉnh đi bồi dưỡng tại nước ngoài trên cơ sở hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng và hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định;
đ) Chi phí ăn, tiêu vặt, ở, đi lại, lệ phí sân bay và những khoản thanh toán chung cho cả đoàn theo chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí;
e) Chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, thị thực (visa);
g) Chi phí khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
3.2. Mức chi các nội dung tổ chức bồi dưỡng cán bộ tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và các quy định khác của Nhà nước.
3.3. Kinh phí ngân sách tỉnh không thực hiện thanh toán đối với các nội dung đã được các cơ quan, tổ chức trong nước hoặc nước ngoài hỗ trợ.
1. Rà soát, lựa chọn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các bộ, ngành Trung ương có kinh nghiệm, uy tín trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài để phối hợp xây dựng, thiết kế các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài cho cán bộ tỉnh Lạng Sơn, phù hợp với điều kiện, yêu cầu của tỉnh.
2. Lựa chọn các nước có nền kinh tế phát triển, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, có những thế mạnh riêng theo từng lĩnh vực để đến học tập, nghiên cứu thực tế phù hợp với nội dung của từng khóa bồi dưỡng.
3. Tăng cường việc giao lưu, ký kết hợp tác với các địa phương của các nước có nền kinh tế phát triển, khoa học tiên tiến, hiện đại trong khu vực và thế giới; gắn việc hợp tác trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bồi dưỡng, học tập trao đổi kinh nghiệm tại các địa phương nước ngoài mà tỉnh đã ký kết, hợp tác.
4. Tăng cường kết nối, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các tổ chức, địa phương của nước ngoài dành cho tỉnh để tổ chức các khóa bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài.
5. Nâng cao chất lượng trong việc lựa chọn cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài theo hướng thực chất, đặc biệt ưu tiên lựa chọn những cán bộ trẻ, có trình độ năng lực, có khả năng tham mưu, đề xuất những giải pháp, cơ chế, chính sách mới, tạo sự đột phá trong lãnh đạo, điều hành, quản lý tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
6. Tổ chức thực hiện tốt Đề án Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ giai đoạn 2019 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019, để làm cơ sở, nền tảng cho việc thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài.
7. Bên cạnh việc cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh để thực hiện các nội dung của Đề án, tranh thủ, huy động tối đa các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Đề án (kinh phí hỗ trợ của Trung ương, kinh phí đơn vị sự nghiệp, kinh phí hỗ trợ của các tổ chức nước ngoài và sự đóng góp của cán bộ).
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án này đảm bảo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn của tỉnh.
b) Liên hệ, làm việc với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong nước có đủ điều kiện, năng lực, uy tín trong lĩnh vực hợp tác quốc tế để phối hợp xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài cho cán bộ của tỉnh.
c) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài trong kế hoạch hàng năm thực hiện các nội dung của Đề án (kế hoạch cụ thể theo từng khóa); tham mưu trong việc tuyển chọn, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
d) Xây dựng dự toán kinh phí đối với từng khóa bồi dưỡng tại nước ngoài, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí tổ chức thực hiện.
đ) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.
2. Sở Ngoại vụ
a) Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các tổ chức, địa phương thuộc các nước có quan hệ hữu nghị, hợp tác với Việt Nam để thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu văn hóa, hợp tác kinh tế, thương mại và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
b) Làm đầu mối kết nối với các tổ chức, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài để tiếp cận, làm việc, đặt hàng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng dành cho cán bộ của tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các khóa bồi dưỡng tại nước ngoài theo các chương trình thỏa thuận, hợp tác với các tổ chức, địa phương của nước ngoài tỉnh Lạng Sơn đã ký kết.
d) Thẩm định, có ý kiến thống nhất với Sở Nội vụ (về nội dung, quốc gia đến bồi dưỡng, học tập) đối với dự thảo kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng tại nước ngoài trước khi trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
đ) Trình chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc ban hành quyết định cử đoàn cán bộ đi bồi dưỡng tại nước ngoài theo phân cấp, trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cân đối ngân sách để tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định dự toán kinh phí tổ chức các khóa bồi dưỡng tại nước ngoài trong kế hoạch hàng năm, trình UBND tỉnh cấp kinh phí để tổ chức thực hiện.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thanh, quyết toán kinh phí tổ chức các khóa bồi dưỡng tại nước ngoài theo đúng quy định.
4. Công an tỉnh
Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ; quán triệt, phổ biến thông tin đối với cán bộ trước khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài về trách nhiệm bảo vệ thông tin, bí mật nhà nước trong quá trình học tập, làm việc tại nước ngoài.
5. Các sở, ban, ngành, tổ chức thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
a) Phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài theo kế hoạch của UBND tỉnh.
b) Nghiên cứu, đề xuất nội dung đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của ngành, địa phương.
6. Đề nghị Ban tổ chức Tỉnh ủy
Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc lựa chọn, cử cán bộ thuộc các quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội tham gia các khóa bồi dưỡng tại nước ngoài theo nội dung của Đề án./.
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ tăng cường năng lực sản xuất chương trình truyền hình tiếng dân tộc giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 26/10/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Quyết định 163/QĐ-TTg về giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2020 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 31/01/2020
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030" Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh nội dung Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020 được phê duyệt tại Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 29/01/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 30/01/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 07/01/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ của tỉnh Nghệ An đối với công tác cai nghiện ma túy và người không có nơi cư trú ổn định lưu trú tạm thời tại cơ sở cai nghiện trong thời gian chờ lập hồ sơ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 25/02/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 19/04/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai, Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 10/01/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 28/12/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 10/01/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 04/08/2020
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐND quy định về một số nội dung xây dựng Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 10/01/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về phân bổ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 28/01/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh Nghị quyết 27/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Hải Dương Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng tạm thời hè phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 23/2017/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan di tích lịch sử văn hóa Huế thuộc quần thể di tích Cố đô Huế Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về kích cầu đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 08/10/2018 | Cập nhật: 12/11/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương kèm theo Nghị quyết 48/2016/NQ-HĐND Ban hành: 16/10/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/10/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về phân định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường, nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường, tỷ lệ chi phí quản lý chung và một số mức chi đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 27/07/2018 | Cập nhật: 11/09/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng tự nguyện thôi việc, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về mức chi cho gia đình có nhiều liệt sỹ được tặng thưởng Huân chương Độc lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về định mức các khoản đóng góp và chế độ hỗ trợ miễn, giảm chi phí cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 28/09/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Thông tư 01/2018/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 08/01/2018
Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 01/09/2017
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Quyết định 1659/QĐ-TTg công nhận huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 26/09/2015
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục dự án do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) tài trợ của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2011 - 2015 Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 07/11/2012 | Cập nhật: 10/11/2012
Thông tư 102/2012/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí của Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Cục Quản lý đăng ký kinh doanh trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2008 về việc hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả mưa lũ Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 19/11/2008
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2008 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2007 tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 12 tập thể và 56 cá nhân thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 08/12/2007
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2003 - 2005 Ban hành: 18/02/2003 | Cập nhật: 14/08/2007
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2001 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Bia Nghệ An thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An thành Công ty cổ phần Ban hành: 19/02/2001 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 163/2000/QĐ-TTg thay đổi thành viên Ban chỉ đạo chống buôn lậu và gian lận thương mại Ban hành: 25/02/2000 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007