Quyết định 1290/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 1290/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành: | 04/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1290/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 04 tháng 7 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Xét Tờ trình số 76/TTr-SXD ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh và Báo cáo số 106/BC-SXD ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến đóng góp cho dự thảo Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc thành phố Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1290/QĐ-UBND ngày 04/7/2013 của UBND tỉnh Trà Vinh)
Điều 1. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Mục tiêu: Quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên phạm vi thành phố Trà Vinh; kiểm soát việc xây dựng, chỉnh trang, phát triển đô thị thành phố; quy định cụ thể trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc của các cấp chính quyền thành phố.
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Quản lý quy hoạch, kiến trúc trong ranh giới thành phố Trà Vinh. Các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thành phố Trà Vinh có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy chế này.
1. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
2. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn phần đất cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
3. Khoảng lùi là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng;
4. Mật độ xây dựng là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: Các tiểu cảnh trang trí, bể cảnh, sân thể thao ngoài trời, trừ sân tennis và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất).
5. Công trình ngầm đô thị là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: Công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông ngầm, công trình công cộng, công trình cấp thoát nước, thông tin truyền thông….
Điều 3. Tóm tắt đặc điểm về hiện trạng thành phố Trà Vinh
1. Đặc điểm về hiện trạng
a) Vị trí, phạm vi ranh giới:
- Thành phố Trà Vinh nằm bên bờ sông Cổ Chiên, cách bờ biển Đông khoảng 40 km, có tọa độ địa lý từ 106018’ đến 106025’ kinh độ Đông và từ 9031’ đến 1001’ vĩ độ Bắc. Thành phố Trà Vinh cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 140 km theo Quốc lộ 60, cách thành phố Cần Thơ khoảng 100 km theo Quốc lộ 53;
- Ranh giới thành phố Trà Vinh được giới hạn như sau:
+ Phía Đông giáp xã Hoà Thuận, xã Hoà Lợi, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;
+ Phía Nam giáp xã Lương Hoà, xã Đa Lộc huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;
+ Phía Tây giáp xã Nguyệt Hoá huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;
+ Phía Bắc giáp xã Đại Phước huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh, sông Cổ Chiên.
b) Tính chất và phân loại đô thị:
- Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh, là đầu mối giao lưu với các huyện thị trong tỉnh; giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh; là đô thị có vị trí quan trọng trong vùng Duyên Hải đồng bằng sông Cửu Long;
- Là đô thị loại III trực thuộc tỉnh, theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
c) Quy mô diện tích, dân số (theo niên giám thống kê 2011):
- Tổng diện tích: 68,16 km2;
- Quy mô dân số: 102.506 người;
- Mật độ dân số bình quân trên địa bàn thành phố: 1.504 người/km2.
2. Các đơn vị hành chính (phường, xã): Thành phố Trà Vinh hiện có 10 đơn vị hành chính cấp xã, phường gồm:
- Phường 1: Diện tích 253,27 ha; dân số 11.110 người;
- Phường 2: Diện tích 28,59 ha; dân số 4.097 người;
- Phường 3: Diện tích 17,34 ha; dân số 3.804 người;
- Phường 4: Diện tích 155,63 ha; dân số 9.773 người;
- Phường 5: Diện tích 227,48 ha; dân số 7.532 người;
- Phường 6: Diện tích 101,95 ha; dân số 12.074 người;
- Phường 7: Diện tích 586,96 ha; dân số 17.300 người;
- Phường 8: Diện tích 360,11 ha; dân số 8.435 người;
- Phường 9: Diện tích 1176,35 ha; dân số 10.759 người;
- Xã Long Đức: Diện tích 3.908,52 ha; dân số 17.622 người.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thành phố Trà Vinh
1. Đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu được duyệt.
2. Khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, việc quản lý không gian kiến trúc cảnh quan thực hiện theo đồ án Quy hoạch điều chỉnh và mở rộng quy hoạch chung thành phố Trà Vinh, quy mô đô thị loại III được Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh phê duyệt tại Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 12 tháng 04 năm 2007, và quy định của Quy chế này.
3. Đối với không gian đô thị: Quản lý không gian đô thị theo các khu vực: đô thị hiện hữu, đô thị mới, trung tâm chính trị - hành chính tỉnh, bảo tồn, cảnh quan, các trục đường tuyến phố chính, khu vực công nghiệp, khu vực giáp ranh nội, ngoại thị,… đảm bảo liên hệ chặt chẽ về không gian, cảnh quan, hệ thống giao thông hiện có, hệ thống cây xanh, mặt nước nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
4. Đối với cảnh quan đô thị:
- Không gian khu vực cảnh quan đô thị thành phố Trà Vinh phải được bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác sử dụng nhằm phát huy những giá trị đặc trưng về cảnh quan kiến trúc;
- Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan trong đô thị, không được làm thay đổi địa hình và đảm bảo phát triển bền vững của môi trường tự nhiên;
- Đối với khu vực có cảnh quan gắn với di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo tồn, các cơ quan chức năng được giao quản lý, căn cứ Luật Di sản văn hoá và các quy định hiện hành, đồng thời đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác phù hợp.
5. Đối với kiến trúc đô thị:
- Các công trình kiến trúc trên địa bàn thành phố Trà Vinh khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại Quy chế này;
- Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình và các mục đích khác;
- Diện tích khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Phân chia khu vực đô thị
Thành phố Trà Vinh được chia thành 2 khu vực chính: Khu vực nội thành: Các phường 1,2,3,4,5,6,7,8,9; khu vực ngoại thành: Xã Long Đức.
1. Khu vực ngoại thành: Không gian cảnh quan và các công trình kiến trúc được quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch chi tiết hay quy hoạch phân khu trên địa bàn đã được phê duyệt, phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Trà Vinh (nay là thành phố Trà Vinh) quy mô đô thị loại III và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
2. Khu vực nội thành: Gồm khu đô thị hiện hữu, khu đô thị cải tạo và chỉnh trang, đô thị mới, khu trung tâm chính trị - hành chính, khu bảo tồn, khu đặc thù, khu dự trữ phát triển và quốc phòng an ninh, khu vực cảnh quan đô thị.
Điều 6. Khu đô thị hiện hữu: Gồm một phần diện tích phường 1,2,4 và toàn bộ diện tích phường 3, giới hạn từ đường Nguyễn Thị Minh Khai đến đường 19/5, từ đường 19/5 đến đường Phạm Ngũ Lão, từ đường Phạm Ngũ Lão đến đường Quang Trung, đường Bạch Đằng, trong khu vực đô thị hiện hữu các chỉ tiêu quy hoạch từng tuyến đường được quy định theo Phụ lục 01 đính kèm.
Điều 7. Khu đô thị cải tạo chỉnh trang:
- Khu dân cư phường 1, quy mô: 108,05 ha;
- Đồ án quy hoạch phân khu một phần phường 1, phường 4, xã Long Đức, quy mô: 82,12 ha;
- Khu dân cư phường 5 theo đồ án quy họach chi tiết khu dân cư phường 5, tỉ lệ 1/500, 103,5 ha;
- Khu dân cư phường 6, phường 7 theo đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư phường 6,7, thành phố Trà Vinh;
- Khu dân cư phường 8, thành phố Trà Vinh, quy mô: 158,58 ha;
- Khu dân cư phường 9, thành phố Trà Vinh, quy mô: 155,86 ha;
- Một phần phường 1 và một phần xã Long Đức, quy mô: 23,13 ha;
- 23 Khu Lia’s thuộc dự án nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long tiểu dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh trên địa bàn các phường 1,2,3,4,5,6,7,8,9 việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan, các công trình hạ tầng, nhà ở thực hiện đúng theo hồ sơ thiết kế của dự án phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Điều 8. Khu đô thị mới: Gồm các khu vực đã có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu được phê duyệt trên địa bàn các phường cụ thể như sau:
- Khu dân cư và thương mại dịch vụ phường 4, quy mô 38,167 ha;
- Khu tái định cư phục vụ dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh, quy mô: 20 ha;
- Khu đô thị dịch vụ thương mại - dân cư phía sau trung tâm chính trị - hành chính tỉnh, quy mô: 98,3069 ha;
- Khu nhà ở, đất ở cho cán bộ giáo viên có thu nhập thấp tại phường 5 thành phố Trà Vinh, quy mô: 9 ha;
- Khu đô thị phía Nam thành phố Trà Vinh thuộc phường 5,6,7,8,9 quy mô: 717 ha;
- Một phần khu văn hoá dịch vụ - du lịch Ao Bà Om, thành phố Trà Vinh, quy mô: 21,03 ha;
- Khu dân cư đô thị Naviland phường 7, thành phố Trà Vinh, quy mô: 64,93 ha;
- Quy hoạch chi tiết khu dân cư phường 7, quy mô: 57,12 ha;
- Tuyến đô thị mới phía Đông đường Mậu Thân thuộc phường 6, phường 9 thành phố Trà Vinh, quy mô: 10,16 ha.
- Không gian khu vực bảo tồn gồm:
+ Khu vực chùa Phước Minh Cung (chùa Ông) giới hạn bởi đường Điện Biên Phủ, Lê Lợi và khu dân cư phường 2;
+ Khu vực di tích văn hoá Ao Bà Om và chùa Âng giới hạn khu vực theo quyết định công nhận di tích văn hoá Ao Bà Om cấp quốc gia của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Khu vực Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh phạm vi giới hạn theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh tại xã Long Đức, quy mô diện tích: 5,3635 ha.
- Trong không gian khu vực bảo tồn có các công trình cần bảo tồn:
+ Chùa Phước Minh Cung (chùa Ông) phường 2 thành phố Trà Vinh.
+ Chùa Âng (chùa Khmer) phường 8 thành phố Trà Vinh;
+ Nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà sàn (tỉ lệ 97%), hồ nước cây xanh cảnh quan trong khuôn viên Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh;
+ Tượng đài Toàn dân đoàn kết nổi dậy lập công phường 8, thành phố Trà Vinh;
+ Hồ nước, cây xanh trong khuôn viên Ao Bà Om.
- Không gian cảnh quan cây xanh cổ thụ, mặt nước xung quanh và các công trình kiến trúc, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, cây xanh cổ thụ trong khu vực bảo tồn được giữ gìn, quản lý đúng theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá;
- Nghiêm cấm việc làm thay đổi địa hình, không gian cảnh quan, cây xanh, mặt nước, cảnh quan tự nhiên trong khu vực bảo tồn.
Điều 10. Khu vực không gian cảnh quan trong đô thị:
1. Không gian khu vực cảnh quan thành phố Trà Vinh gồm các khu vực sau:
a) Khu vực cảnh quan mặt nước sông Long Bình: Gồm mặt sông Long Bình và 2 tuyến đường phố 2 bờ sông, từ ấp Vĩnh Yên đến giáp ranh huyện Châu Thành (bờ phải), từ ấp Vĩnh Bảo xã Hoà Thuận đến hết ranh đất thành phố Trà Vinh (bờ trái).
b) Khu vực công viên tượng đài Toàn dân đoàn kết nổi dậy lập công là khu vực điểm nhấn cửa ngỏ vào trung tâm thành phố Trà Vinh.
c) Khu công viên hồ nước phía trước khu trung tâm chính trị - hành chính tỉnh giới hạn bởi đường Nguyễn Thị Minh Khai, khu dân cư đô thị NaViLand, đường vành đai đến giáp ranh Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
d) Khu công viên tập trung thành phố: Giới hạn bởi đường Lê Thánh Tôn, Nguyễn Thái Học, ranh khu đất Ủy ban nhân dân tỉnh, đường Lê Lợi.
e) Hoa viên cây xanh trong dãy phân cách các đường Nguyễn Thị Minh Khai, đường Nguyễn Đáng, đường ra Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh, khu vực đài nước ngã ba đuôi cá, cây xanh cổ thụ đường phố trong nội thành và ngoại thành.
f) Cây xanh cổ thụ trong khuôn viên các cơ quan trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
2. Việc trồng mới, dịch chuyển, chặt hạ cây xanh, chăm sóc, bảo vệ được thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị và đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
3. Nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, trong các khu vực cảnh quan đô thị phải bố trí các bảng hướng dẫn, thùng rác công cộng, nghiêm cấm việc mua bán hàng hoá gây mất trật tự, chặt phá cây xanh, vứt đổ rác bừa bãi trong khu vực cảnh quan đô thị. Các bảng quảng cáo ngoài trời phải lắp đặt mỹ quan, phù hợp quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010 - 2015, định hướng 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2011.
Điều 11. Khu vực trung tâm chính trị - hành chính tỉnh: Gắn với khu thương mại dịch vụ và dân cư tại phường 7 thành phố Trà Vinh (sân bay cũ), phạm vi ranh giới được xác định theo đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, bao gồm các công trình trụ sở làm việc cơ quan khối Đảng, các cơ quan khối chính quyền (Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân - Sở, Ban, ngành tỉnh), công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch được thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết khu trung tâm chính trị - hành chính tỉnh Trà Vinh.
Điều 12. Khu vực công nghiệp: Khu công nghiệp Long Đức quy mô diện tích 100 ha, gắn với Cảng Trà Vinh trên sông Cổ Chiên, do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh quản lý khai thác phải đảm bảo khoảng cách ly với các khu dân cư bên ngoài đúng theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối đáp ứng nhu cầu họat động của khu công nghiệp, an toàn môi trường, kiến trúc cảnh quan thông thoáng, sạch đẹp.
Điều 13. Khu vực dự trữ phát triển và an ninh quốc phòng:
1. Khu vực dự trữ phát triển:
a) Khu vực dự trữ phát triển thành phố Trà Vinh là các khu vực chưa triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng, cụ thể như sau:
- Khu vực phía Tây thành phố Trà Vinh thuộc phường 1, phường 7, quy mô khoảng 257 ha. Giới hạn bởi: Đường vành đai 2, đường Phú Hòa, ranh giới xã Long Đức và giáp ranh xã Nguyệt Hóa huyện Châu Thành;
- Khu vực phía Tây phường 1, quy mô: 19,95 ha. Giới hạn bởi: Đường Phú Hòa, vành đai 2, đường N, Phạm Ngủ Lão, xã Long Đức, ranh tái định cư 20 ha phường 1, xã Long Đức;
- Khu vực phía Đông phường 4, quy mô: 17 ha. Giới hạn bởi: Sông Long Bình, ranh đồ án quy hoạch chi tiết khu thương mại dịch vụ phường 4; ranh đồ án quy hoạch quy hoạch phân khu một phần phường 1, 4, xã Long Đức;
- Khu vực Bắc phường 5, quy mô: 66 ha. Giới hạn bởi: Sông Long Bình, ranh Lia‘s 6, ranh quy hoạch chi tiết phường 5, xã Hoà Thuận, huyện Châu Thành;
- Khu vực phía Đông phường 5, quy mô: 47 ha. Giới hạn bởi: Giáp ranh quy hoạch chi tiết phường 5, trường Cao đẳng y tế Trà Vinh, trường Đại học Trà Vinh khu 1, phường 9, xã Hoà Lợi;
- Khu vực phường 9, qui mô: 441 ha. Giới hạn bởi: Ranh quy hoạch phân khu phường 5,6,7,8,9, quy hoạch chi tiết phường 9, xã Đa Lộc huyện Châu Thành.
b) Trong khu vực dự trữ phát triển, không gian cảnh quan, kiến trúc và các công trình hạ tầng kỹ thuật được quản lý phù hợp với định hướng quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, khuyến khích trồng cây xanh, hoa màu theo hướng ứng dụng khoa học công nghệ cao.
2. Khu vực quốc phòng an ninh gồm các cơ quan, doanh trại quân đội, công an nhân dân đóng trên địa bàn thành phố Trà Vinh, cụ thể:
a) Khu quân sự:
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị doanh trại quân đội trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trên địa bàn các phường 1,6,7,8,9, xã Long Đức;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng trên địa bàn phường 1, thành phố Trà Vinh.
b) Trụ sở làm việc Công an tỉnh và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn các phường: 1,5,6,7,8,9, xã Long Đức. Các công trình phục vụ quốc phòng an ninh được quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt, các quy định chuyên ngành và tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị.
- Không gian khu vực đô thị thành phố Trà Vinh có tính chất đặc thù, bao gồm:
+ Trung tâm văn hoá, thể dục thể thao tại phường 8, thành phố Trà Vinh;
+ Sân vận động tỉnh Trà Vinh tại phường 1, thành phố Trà Vinh;
+ Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên tại phường 2, thành phố Trà Vinh;
+ Nhà thờ tại phường 1, thành phố Trà Vinh;
+ Các chùa Khmer trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
- Không gian khu vực đặc thù thể hiện tính đặc trưng riêng của đô thị, việc quản lý, sử dụng phải giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của công trình kiến trúc, khuôn viên cảnh quan khu vực, tạo ra các không gian mở, đảm bảo cơ cấu không gian phù hợp với chức năng sử dụng của công trình chính. Các công trình xây dựng mới, sửa chữa, tôn tạo trong khuôn viên khu vực đặc thù đảm bảo phù hợp truyền thống văn hoá của địa phương, hình thức kiến trúc, màu sắc của công trình hài hoà cảnh quan khu vực, phù hợp các chỉ tiêu quy hoạch, quy chuẩn xây dựng và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Khu vực giáp ranh nội, ngoại thành:
- Là khu vực tiếp giáp xã Long Đức và phường 1, phường 4, thành phố Trà Vinh;
- Việc quản lý không gian cảnh quan, kiến trúc phải tuân thủ định hướng quy hoạch chung xây dựng được duyệt, khuyến khích duy trì và phát triển các nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hài hoà cảnh quan khu vực. Hạn chế xây dựng nhà ở mật độ cao, nhà liên kế kiểu nhà phố.
Điều 16. Các đường trục chính, đường phố chính thành phố Trà Vinh:
Các đường trục chính như sau: Đường Nguyễn Thị Minh Khai, Điện Biên Phủ, Phạm Thái Bường, Nguyễn Đáng, Hùng Vương, Phạm Ngũ Lão (từ 19/5 đến Cảng Trà Vinh); các đường phố chính như sau: Đường Trần Phú, 19/5, Đồng Khởi, Đồng Khởi (nối dài), Kiên Thị Nhẫn, Sơn Thông, Lê Lợi, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phan Đình Phùng, Quang Trung, Lê Lợi, Tô Thị Huỳnh, Lý Thường Kiệt, Độc Lập, Phạm Hồng Thái, Lê Thánh Tôn, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Du, Trần Quốc Tuấn, Lý Tự Trọng, Trưng Nữ Vương, Nguyễn Thái Học, Nguyễn An Ninh, Nguyễn Đình Chiểu, Võ Thị Sáu, Bạch Đằng, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Trãi, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thị Út, Châu Văn Tiếp, Hai Bà Trưng, Nguyễn Văn Trỗi, Ngô Quyền, Trương Vĩnh Ký, Kho Dầu, Lò Hột, Vành Đai.
Trên những đường trục chính, đường phố chính được xây dựng các công trình dân dụng phục vụ nhu cầu ở, văn phòng làm việc, dịch vụ, thương mại, các công trình phúc lợi công cộng đảm bảo tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch:
1. Các chỉ tiêu quy hoạch:
a) Chỉ giới đường đỏ (lộ giới hoặc hành lang an toàn giao thông) và chiều cao tối đa của công trình xây dựng được quy định như bảng Phụ lục 01 đính kèm;
b) Chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình, mật độ xây dựng thực hiện theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01:2008/BXD và được quy định tại bảng Phụ lục 02 đính kèm;
c) Cốt cao độ tự nhiên: Lấy bằng mặt vỉa hè của đường phố;
d) Các công trình xây dựng tại vị trí góc phố giao nhau, phải đảm bảo vạt góc tầm nhìn, cụ thể sau:
- Góc cắt giao nhau với lộ giới > 900 và < 1350; hoặc tuyến đường có lộ giới > 19m thì kích thước vạt góc tầm nhìn: 3m x 3m;
- Góc cắt giao nhau với lộ giới > 450 và < 900; hoặc tuyến đường có lộ giới lớn hơn 19m thì kích thước vạt góc tầm nhìn: 4m x 4m;
- Trường hợp hai tuyến đường giao nhau, tuyến đường có lộ giới lớn hơn 19m thì kích thước vạt góc tầm nhìn: 4m, tuyến đường có lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 19m thì kích thước vạt góc tầm nhìn: 3m;
- Các trường hợp khác áp dụng theo Quyết định số 42/2005/QĐ-BXD ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 353:2005 “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế”.
e) Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liên kế (gọi chung là các dãy nhà) theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01:2008/BXD.
f) Phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ:
- Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: Được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan;
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.
- Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
+ Độ vươn ra (tính từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định cụ thể như sau: Đường phố có lộ giới 7 - 12 m, độ vươn ra 0,9 m; đường phố có lộ giới lớn hơn 12 - 15 m, độ vươn ra 1,2 m; đường phố có lộ giới lớn hơn 15 m, độ vươn ra 1,4m; đồng thời, phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1m, phải đảm bảo các qui định về an toàn lưới điện và tuân thủ qui định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban - công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, đảm bảo kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà hài hòa với tổng thể không gian kiến trúc của khu vực;
+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban - công, không được che chắn tạo thành lô - gia hay buồng.
g) Phần ngầm dưới đất: Mọi bộ phận ngầm dưới đất của công trình đều không vượt quá chỉ giới đường đỏ.
4. Về kiến trúc:
- Trên các đường trục chính và đường phố chính của thành phố, các công trình xây dựng mới phải đảm bảo hình khối kiến trúc đẹp, màu sắc vật liệu hoàn thiện bên ngoài trang nhã, hài hoà chung cảnh quan khu vực gắn kết với các công trình khác tạo thành tổ hợp kiến trúc đô thị, có mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ về công năng kỹ thuật giữa các hạng mục công trình đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng, thể hiện phong cách kiến trúc hiện đại mang bản sắc riêng, phù hợp truyền thống văn hoá dân tộc của địa phương;
- Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình, mặt ngoài mái công trình không được sử dụng màu sắc gây phản cảm, gắn vẽ các biểu tượng, hình tượng kỳ dị trên mái nhà, mặt tiền nhà ảnh hưởng mỹ quan đô thị;
- Cổng - hàng rào: Cổng ra vào các công trình phải đảm bảo hình khối kiến trúc đẹp, thanh gọn, khang trang, màu sắc hài hoà với công trình chính và cảnh quan khu vực, thể hiện tính trang trọng, công năng sử dụng của công trình chính; hàng rào xây dựng phải thoáng, đẹp, chiều cao tối đa 2,2 m, phần xây đặc chiếm tỷ lệ 30% - 50% diện tích hàng rào; cổng - hàng rào không được xây dựng vượt quá chỉ giới đường đỏ.
Mục 2. ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 17. Quy định đối với các công trình công cộng:
1. Đối với công trình công cộng trên địa bàn thành phố Trà Vinh khi xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, công trình có hình thức kiến trúc đẹp, thể hiện bản sắc riêng, phù hợp truyền thống văn hoá địa phương, công năng sử dụng hợp lý tận dụng tối đa các điều kiện về thông gió, chiếu sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng đảm bảo sử dụng an toàn, bền vững, an toàn phòng cháy chữa cháy.
2. Đối với các công trình công cộng trong khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, khi xây dựng mới, sửa chữa cải tạo phải tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được quy định tại Điều 16 của Quy chế này.
3. Trong khuôn viên các công trình công cộng đang được sử dụng ổn định, các cơ quan đơn vị được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn, thực hiện chế độ bảo dưỡng, bảo trì công trình kiến trúc, vườn hoa cây xanh theo qui định, việc xây dựng thêm các công trình (tạm – kiên cố) trong không gian sân trống, vườn hoa, phải được sự thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền, không được tự ý cơi nới chồng lấn (kể cả bằng vật liệu tạm, nhẹ…) trên công trình kiến trúc hiện hữu làm ảnh hưởng đến kết cấu và hình thức kiến trúc công trình.
4. Các dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng có tính chất quan trọng, là điểm nhấn của khu đô thị mới, khu vực cảnh quan đô thị, khu vực cửa ngỏ đô thị, khu vực đặc thù về thể thao, du lịch. Trước khi thẩm định, phê duyệt, chủ đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp của hội đồng kiến trúc quy hoạch tỉnh nhằm đảm bảo công trình hoàn thành đạt giá trị thẩm mỹ kiến trúc, hài hòa cảnh quan khu vực, tăng mỹ quan chung cho đô thị.
5. Đối với công trình kỷ niệm, biểu tượng kiến trúc tại các khu vực công cộng, các giao lộ quan trọng để kỷ niệm các sự kiện lịch sử của nhân dân thành phố, của dân tộc: Chủ đầu tư công trình phải tổ chức thi tuyển kiến trúc với sự tham gia, đóng góp của nhiều tác giả là kiến trúc sư, họa sỹ, nhà nghiên cứu để chọn ra những tác phẩm kiến trúc có giá trị nghệ thuật thẩm mỹ cao, quy mô hợp lý, thể hiện được ý nghĩa lịch sử các sự kiện làm tăng thêm vẻ mỹ quan và tính nhân văn của đô thị.
Điều 18. Quy định đối với các công trình tôn giáo tín ngưỡng: Đối với công trình tôn giáo tín ngưỡng đã được công nhận di tích lịch sữ văn hoá cấp quốc gia, cấp tỉnh, công tác tổ chức lập quy hoạch, thiết kế, bảo quản, trùng tu các công trình di tích thực hiện theo thông tư số 18/2012/TT-BVHTT&DL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình tôn giáo tín ngưỡng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch theo quy chế này, kiến trúc công trình hoành tráng, trang nghiêm, màu sắc trang nhã thể hiện đặc trưng riêng của từng tôn giáo, phù hợp truyền thống văn hoá tín ngưỡng dân tộc, đồng thời phải tuân thủ việc cấp phép xây dựng theo quy định hiện hành.
Điều 19. Quy định đối với các công trình nhà ở:
1. Quy định về nhà ở chung cư: Các khu chung cư xây dựng mới trên địa bàn thành phố Trà Vinh tại những khu vực đã có quy hoạch chi tiết, công tác quản lý thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt.
2. Quy định về các khu chung cư hiện hữu: Các đơn vị được giao quản lý, các chủ sở hữu thực hiện chế độ bảo trì công trình theo quy định, việc sửa chữa, chỉnh trang, được thực hiện đồng bộ về hệ thống kỹ thuật, hình dáng kiến trúc, đảm bảo mỹ quan chung toàn khu, hài hoà cảnh quan khu vực, không được xây dựng cơi nới, chồng lấn (kể cả bằng vật liệu nhẹ, tạm…) trên công trình hiện hữu làm ảnh hưởng kết cấu và hình dáng kiến trúc công trình. Trong không gian sân trống, vườn hoa, cây xanh, các công trình hạ tầng phải được giữ gìn, để phục vụ công cộng, không được xây dựng, che chắn, lấn chiếm, sử dụng vào mục đích riêng.
3. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt, việc xây dựng mới các khu chung cư phải phù hợp quy hoạch chung, quy hoạch sử dụng đất được duyệt, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo đấu nối hoàn chỉnh vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của thành phố.
4. Quy định về xây dựng nhà ở riêng lẻ:
a) Nhà ở tại các khu vực đô thị mới, khu vực có quy hoạch chi tiết được duyệt, thực hiện đúng theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
b) Nhà ở riêng lẻ trên khu vực nằm cạnh hẻm công cộng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, khi xây dựng không được vượt quá giới hạn về phạm vi ranh giới, diện tích khu đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng nhà ở - đất ở. Đồng thời phù hợp với hiện trạng hẻm.
c) Nhà ở tại các đường trục chính, đường phố chính, khu vực chưa có quy hoạch chi tiết khi xây dựng tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tại Điều 16 của Quy chế này và quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
- Số tầng: 5 tầng, chiều cao xây dựng ≤ 19m;
- Chiều cao tầng nhà tối đa 3,6m (đối với nhà không có gác lửng), cao độ sàn bằng với cao độ sàn nhà các công trình hiện hữu để tạo sự đồng bộ, hài hoà;
- Đối với nhà có gác lửng: Trường hợp chiều cao tầng gác lửng cao hơn 1,8m thì chiều cao tầng nhà sẽ cao hơn 3,6m, đối với trường hợp này chủ đầu tư công trình phải có giải pháp thiết kế kiến trúc mặt tiền nhằm đảm bảo hài hòa, đồng bộ với các công trình lân cận;
- Cao độ nền cao hơn so với cốt vỉa hè tối thiểu 30 cm (đối với trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ);
- Kết cấu chịu lực: Nhà khung bê tông cốt thép hoặc tường chịu lực hoặc các loại kết cấu khác bằng vật liệu mới chịu lực tốt, hài hòa với môi trường và cảnh quan đô thị;
- Vật liệu hoàn thiện ngoài nhà, mái công trình, sử dụng màu sắc trang nhã, hài hòa mỹ quan. Không gắn các hình tượng, hình vẽ trang trí kỳ dị trên mái nhà, mặt tiền tường ngoài nhà làm mất mỹ quan đường phố;
- Khuyến khích các tổ chức cá nhân chỉnh trang, làm đẹp nhà ở công trình xây dựng, tạo mỹ quan đô thị phù hợp với quy hoạch.
5. Kích thước lô đất xây dựng nhà ở:
- Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch mới, khu tiếp giáp đường phố, có lộ giới ≥ 20 m, phải đảm bảo diện tích xây dựng lô đất nhà ở gia đình ≥ 45 m2, bề rộng ≥ 5m, chiều sâu ≥ 5m;
- Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch, khu tiếp giáp đường phố có lộ giới ≤ 20m, phải đảm bảo diện tích xây dựng lô đất nhà ở gia đình ≥ 36 m2, bề rộng ≥ 4m, chiều sâu ≥ 5m;
- Lô đất xây dựng nhà ở liên kế trong các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt phải đảm bảo kích thước tối thiểu 36 m2, với bề rộng lô đất ≥ 3,3 m, bề sâu lô đất ≥ 5m (áp dụng đối với các lô đất xây dựng hiện hữu đã tách thửa). Trường hợp lô đất đứng đơn lẻ, diện tích đất tối thiểu của lô đất xây dựng công trình trên đó là 50 m2/căn với chiều sâu và bề rộng lô đất không nhỏ hơn 5m;
- Lô đất xây dựng đối với công trình nhà ở liên kế cải tạo, xây dựng mới, phải đáp ứng các qui định sau: Trong trường hợp lô đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố, diện tích đất tối thiểu của lô đất xây dựng nhà liên kế là 25 m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không nhỏ hơn 2,5m, quy định về tầng cao xây dựng của căn nhà đó được áp dụng theo qui định chung cho toàn dãy phố (áp dụng đối với các lô đất xây dựng hiện hữu đã tách thửa).
6. Quy định về xây dựng nhà ở biệt thự: Việc quản lý, sử dụng nhà ở biệt thự tại thành phố Trà Vinh thực hiện theo Thông tư số 28/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu đô thị.
- Diện tích xây dựng: Thực hiện theo quy hoạch; trường hợp chưa có quy hoạch, diện tích xây dựng tối đa bằng 60% diện tích khuôn viên đất;
- Số tầng tối đa: 3 tầng (không kể tầng mái che cầu thang hoặc tầng mái và tầng hầm);
- Có ít nhất 3 mặt nhìn ra sân hoặc vườn; có sân vườn hàng rào và lối ra vào riêng biệt, kết nối đường chính khu vực, đường phố chính, hệ thống thoát nước được đấu nối vào hệ thống chung của thành phố;
- Hình khối kiến trúc, màu sắc, mỹ quan thể hiện phong cách kiến trúc riêng phù hợp truyền thống văn hoá địa phương, hài hoà cảnh quan khu vực.
Điều 20. Đối với các công trình xây dựng đang tồn tại trên địa bàn thành phố Trà Vinh không phù hợp với qui định của luật xây dựng: Bao gồm công trình xây dựng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa phù hợp về kiến trúc; công trình xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng.
Điều 21. Quy định đối với công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: Bao gồm công trình cấp năng lượng, chiếu sáng, công trình giao thông, cấp nước, thoát nước, thông tin viễn thông, vệ sinh đô thị trên địa bàn thành phố Trà Vinh được xây dựng đồng bộ, phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, quy hoạch chuyên ngành (nếu có), đảm bảo đấu nối vào hệ thống hạ tầng chung đạt yêu cầu kỹ thuật, an toàn đối với từng loại công trình theo quy định.
1. Giao thông đô thị:
a) Giao thông đường bộ: Trên từng tuyến đường giao thông của thành phố phải bố trí đầy đủ các biển báo, chỉ dẫn, tên đường lộ giới, hướng lưu thông, vạch sơn, tim đường, phân làn đường dành cho người đi bộ qua đường và bố trí hệ thống đèn tín hiệu, đảo giao thông tại các giao lộ có mật độ giao thông cao, dễ gây xung đột để điều tiết giao thông. Biển báo, hệ thống đèn tín hiệu được lắp đặt đầy đủ tại vị trí phù hợp để người tham gia giao thông dễ nhận biết, đảm bảo tiện dụng và mỹ quan cho đường phố.
- Việc thi công lắp đặt các công trình ngầm trong đường vỉa hè, phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành phố Trà Vinh, đồng thời phải có biện pháp thi công bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và tái lập mặt đường, vỉa hè đúng nguyên trạng ban đầu;
- Trên bề mặt vỉa hè trồng cây xanh, bố trí hệ thống cấp điện, cấp thông tin, lắp đặt các bảng chỉ dẫn… Phần ngầm vỉa hè là hệ thống công trình cấp, thoát nước, đường ống kỹ thuật, việc xây dựng công trình trên vỉa hè phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Cao độ mặt vỉa hè cao hơn cao độ mặt đường trung bình khoảng 15 cm đến 25 cm, tiếp giáp mặt đường và vỉa hè là đường dốc ≤ 30%, mặt vỉa hè sử dụng gạch xi măng màu có độ nhám, chống trơn trợt phù hợp tiêu chuẩn quy định. Xung quanh các gốc cây xanh được xây bó chiều cao tối đa ≤ 0,3m so với mặt vỉa hè;
+ Chiều rộng vỉa hè là khoảng giới hạn từ chỉ giới đường đỏ đến tiếp giáp mặt đường đô thị;
+ Trên vỉa hè, lòng đường, nghiêm cấm xây dựng bục bệ, xây dựng công trình tạm, lắp dựng biển quảng cáo, che chắn, dựng lều quán, bày bán hàng hóa, làm hạn chế tầm nhìn, ảnh hưởng giao thông và mỹ quan đô thị;
+ Việc sử dụng tạm vỉa hè để phục vụ xây dựng công trình, việc cưới, việc tang do cơ quan được giao quản lý quy định nhưng phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đường phố.
- Bảng hiệu, quảng cáo, Pa-nô tuyên truyền:
+ Việc quảng cáo tuyên truyền bằng hình thức Pa-nô, băng–rôn trên các dãy phân cách, vỉa hè các đường phố, đảm bảo tuân thủ theo Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012, quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010 - 2015, định hướng 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Đối với bảng hiệu, bảng quảng cáo của các cơ sở kinh doanh, thương mại dịch vụ, văn phòng: Phải đảm bảo vị trí lắp lắp đặt áp sát vào phần tường nhà, không lắp đặt trên ban - công tạo thành buồng hoặc khối nhô ra hè phố, không lắp đặt các bảng quảng cáo trên mái nhà, hai bên tường đầu hồi nhà, quảng cáo trên thân cây, cột điện ảnh hưởng mỹ quan đô thị.
b) Giao thông đường thủy: Sông Long Bình là tuyến giao thông thuỷ quan trọng nối trung tâm thành phố Trà Vinh với cảng vàm Trà Vinh, sông Cổ Chiên đi các tỉnh trong vùng và là khu vực cảnh quan của thành phố Trà Vinh.
- Bố trí đầy đủ bảng chỉ dẫn, phao dẫn luồng tại vị trí dễ quan sát, nhận biết để tàu thuyền được lưu thông dễ dàng, neo đậu đúng theo chỉ dẫn;
- Nghiêm cấm việc đóng đáy, dùng ngư cụ, xung điện, hóa chất độc hại để khai thác thuỷ hải sản gây cản trở giao thông, ảnh hưởng môi trường sinh thái trên tuyến giao thông này.
2. Công trình cung cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị:
a) Cung cấp điện bao gồm: Trạm biến áp, trụ đỡ, đường dây phục vụ tốt nhất nhu cầu chiếu sáng đô thị, sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng dân cư thành phố. Các công trình xây dựng, cây xanh đường phố phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện, trạm biến áp.
b) Chiếu sáng đô thị bao gồm: Chiếu sáng các đường giao thông, đường hẻm trong khu dân cư, các nút giao thông, quảng trường, vườn hoa công viên, khu vui chơi công cộng, chợ trung tâm, siêu thị, các công trình đặc biệt và trang trí.
- Hệ thống chiếu sáng được thiết kế xây dựng, lắp đặt phù hợp quy mô, tính chất công trình, khu vực cần chiếu sáng, đồng bộ với công trình hạ tầng khác, đảm bảo tăng mỹ quan chung cho thành phố, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chiếu sáng phù hợp quy chuẩn xây dựng hiện hành và tiết kiệm năng lượng;
- Hệ thống chiếu sáng tượng đài, đài kỷ niệm, công trình đặc biệt phải được thiết kế và thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ kiến trúc, nghệ thuật chiếu sáng của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành có liên quan.
c) Trạm cung cấp xăng dầu được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định chuyên ngành hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
d) Trạm phân phối khí đốt: Được xây dựng phù hợp với quy hoạch, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu với khu dân cư theo quy định. Trong khu vực nội ô thành phố không cấp phép xây dựng các trạm phân phối khí đốt hoặc làm kho trung chuyển khí đốt, trên các đường phố chính, các khu dân cư trong khu vực nội ô thành phố, kho trung chuyển khí đốt không được đặt trong các khu nhà phố liên kế.
3. Công trình thông tin - viễn thông:
a) Cột ăng-ten thu, phát sóng của các tổ chức, doanh nghiệp phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành được duyệt, đảm bảo khoảng cách an toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật, việc xây dựng lắp đặt các công trình cột ăng-ten, trạm thu phát sóng nhằm mục đích thương mại phải thực hiện đúng theo nội dung giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Không lắp đặt các ăng-ten thu phát sóng trên các đường phố chính, khu vực cảnh quan, khu vực bảo tồn, các khu vực công cộng như chợ, trường học, bệnh viện, trên mái nhà, sân thượng các công trình nhà ở và công trình công cộng khác.
b) Đường dây điện thoại, dây thông tin, truyền hình cáp, internet trên không, mỗi loại dây phải tập hợp thành tổ hợp dây được lắp đặt trên các trụ đỡ đảm bảo độ thẳng, khoảng cách các loại dây dẫn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành.
c) Các công trình viễn thông công cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng được lắp đặt trên vỉa hè, đường phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc hài hoà, dễ sử dụng, không cản trở, người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm việc, cơ sở dịch vụ thương mại, đảm bảo tầm nhìn được thông suốt.
4. Công trình cấp - thoát nước:
a) Cấp nước đảm bảo đáp ứng nhu cầu:
- Nước phục vụ sinh hoạt cho người dân thành phố, các công trình công cộng, dịch vụ - thương mại, tưới cây, rửa đường, dùng cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khu công nghiệp tập trung và nước dùng cho chữa cháy;
- Công trình cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước đảm bảo đáp ứng yêu cầu, kỹ thuật, áp lực, chất lượng nước theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành để đảm bảo sức khoẻ con người, hạn chế rò rỉ thất thoát nước.
b) Thoát nước là hệ thống cống ngầm, mương xây đậy đan và các hố ga thu nước bằng bê tông cốt thép, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật có cao trình và độ dốc phù hợp, đáp ứng nhu cầu thoát nước cho các khu vực nội thị và ngoại thị.
c) Nước thải khu công nghiệp, bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất, chế biến thủy hải sản, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung phải được xử lý đạt theo chuẩn quy định trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước của thành phố hoặc thải trực tiếp ra môi trường.
Điều 22. Bảo trì, duy tu, bảo dưỡng và đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật:
1. Các đơn vị, tổ chức được giao quản lý vận hành khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện công tác bảo trì, duy tu, bảo dưỡng đúng quy định đảm bảo hệ thống được vận hành liên tục, thông suốt, an toàn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng của các tổ chức, cá nhân trong thành phố.
2. Việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Vị trí đấu nối kỹ thuật phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt, trường hợp công trình chưa được xác định trong quy hoạch xây dựng thì phải có văn bản thoả thuận của cơ quan quản lý công trình hạ tầng.
b) Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật theo quy định phù hợp nhu cầu sử dụng của từng công trình, đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị khác.
c) Khi thực hiện đấu nối công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo về kế hoạch và tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thoả thuận để giám sát và phối hợp thực hiện.
d) Không thực hiện việc đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật đối với công trình xây dựng không theo quy hoạch được duyệt, không có giấy phép xây dựng.
3. Các đơn vị, tổ chức được giao quản lý vận hành khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật thường xuyên kiểm tra, kịp thời khắc phục các sự cố xảy ra đối với công trình, đảm bảo công trình luôn được vận hành an toàn.
4. Khuyến khích hạ ngầm các đường dây thông tin, điện chiếu sáng và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 23. Quy định đối với nghĩa trang:
1. Nghĩa trang trên địa bàn thành phố xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt; đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, đáp ứng đầy đủ các hình thức táng bao gồm: Mai táng, hoả táng và các hình thức táng khác, phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá dân tộc và nếp sống văn minh hiện đại.
2. Việc táng phải được thực hiện trong các nghĩa trang; hoả táng trong các khuôn viên nhà chùa Khmer, phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Đối với nghĩa trang hiện hữu, tọa lạc tại phường 9 thành phố Trà Vinh sẽ được đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng. Khi đóng cửa nghĩa trang, đơn vị quản lý thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại nghị định 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
4. Nghiêm cấm việc xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không có giấy phép hoặc sai phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành:
1. Sở Xây dựng phối hợp các Sở, ngành có liên quan, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Trà Vinh chịu trách nhiệm quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan thành phố theo Quy chế này:
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy chế đến các tổ chức cá nhân trên địa bàn thành phố Trà Vinh biết thực hiện;
- Xác định các khu vực cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo, lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố;
- Phối hợp Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật xây dựng và quy chế này của các tổ chức cá nhân trên địa bàn thành phố, xử lý và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm đúng theo quy định;
- Sơ tổng kết tình hình thực hiện Quy chế 6 tháng, năm để đánh giá hiệu quả thực hiện, kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung Quy chế để phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Trà Vinh.
Điều 25. Hiệu lực thi hành - xử lý vi phạm:
Các tổ chức cá nhân có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc cảnh quan thành phố Trà Vinh có trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế này. Mọi vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 02 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tỉnh Gia Lai Ban hành: 22/05/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông và Sở Xây dựng thực hiện tại Một cửa điện tử Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hải Dương Ban hành: 15/02/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Quyết định 574/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2017 Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 28/04/2017
Quyết định 574/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hoạt động và Kế hoạch vốn Dự án “Chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2” sử dụng vốn vay Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) năm 2017 Ban hành: 24/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 và tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 574/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội Ban hành: 02/02/2016 | Cập nhật: 18/02/2016
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2015 về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy định về tiếp tục dồn thửa, đổi ruộng đất nông nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2013-2015 kèm theo Quyết định 1860/QĐ-UBND Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 574/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2014 Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2012 về quy định mức hỗ trợ cụ thể của Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015 Ban hành: 03/07/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2012 bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 30/05/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 15/03/2012
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/CP về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 21/07/2014
Thông tư 19/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 29/10/2010
Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Thông tư 20/2009/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 06/07/2009
Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 28/03/2008
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đồ án quy hoạch điều chỉnh và mở rộng quy hoạch chung thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh quy mô đô thị loại III Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 42/2005/QĐ-BXD về TCXDVN 353 : 2005 "Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế" do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 29/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 20/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 39/2005/QĐ-TTg hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng Ban hành: 28/02/2005 | Cập nhật: 28/12/2009