Quyết định 1288/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020
Số hiệu: | 1288/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 12/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1288/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 12 tháng 8 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 405/TTr- SKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2014 –2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Triển khai Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 11/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
- Tiếp tục có bước cải thiện rõ rệt về môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh; Xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thân thiện, đưa tỉnh An Giang vào trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt năm 2014 và những năm tiếp theo, đi đôi với chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả thực hiện công vụ và là một trong những địa phương đi đầu cả nước về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế của các cấp chính quyền tỉnh.
- Cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm điểm trong bảng xếp hạng PCI.
- Tập trung khắc phục và cải thiện những chỉ số thành phần của năm 2013 giảm điểm so với năm 2012 như: Tiếp cận và ổn định sử dụng đất theo thời gian đạt 6,41 điểm (giảm 1,37 điểm); Chi phí gia nhập thị trường đạt 7,65 điểm (giảm 1,35 điểm); Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai đạt 5,73 điểm (giảm 0,4 điểm); Đào tạo lao động đạt 4,9 điểm (giảm 0,31 điểm); Chi phí không chính thức đạt 6,76 điểm (giảm 0,26 điểm).
- Phấn đấu giai đoạn 2014 - 2015, nâng tổng điểm số đạt trên 60 điểm, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Từ năm 2016 trở đi đạt 60 - 65, điểm và nằm trong thứ hạng tốp 10 của cả nước và tốp 5 so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long và là một trong những địa phương đi đầu về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế.
1. Chi phí gia nhập thị trường
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa thuộc cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thời gian giảm phải đạt tối thiểu 20% so với thời gian quy định đã được công bố.
- Bộ phận một cửa thuộc các cơ quan các cấp thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Ban hành khung tiêu chuẩn cán bộ làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
- Định kỳ hàng quý tiến hành lấy phiếu đánh giá của người dân, doanh nhân, doanh nghiệp về mức độ hài lòng trong quá trình được giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
- Các ngành, các cấp tiến hành rà soát, đánh giá cơ chế giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa để sửa đổi, bổ sung kịp thời những vấn đề không còn phù hợp.
- Nâng cao hiệu quả làm việc của Bộ phận một cửa, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm việc tại Bộ phận một cửa.
- Các cán bộ, công chức làm nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính phải thể hiện thái độ văn minh, lịch sự, nêu cao tinh thần trách nhiệm, toàn tâm toàn ý với công việc được giao, làm việc với tinh thần tận tụy, tận tình hướng dẫn đầy đủ các thủ tục cho người dân, doanh nhân, doanh nghiệp, không để xảy ra tình trạng phải đi lại nhiều lần để bổ sung thủ tục. Đồng thời thực hiện tốt quy tắc ứng xử khi tiếp xúc với doanh nghiệp, công dân đến yêu cầu giải quyết công việc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ phận một cửa, nhân rộng mô hình tra cứu thông tin, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa, đặc biệt là thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các thủ tục liên quan đến chấp thuận đầu tư…
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày; cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho phép triển khai đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư trực tuyến qua Internet, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tận nhà hoặc trụ sở làm việc của doanh nghiệp.
- Cơ quan, đơn vị nào để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, hách dịch, quan liêu, có thái độ thiếu thân thiện, văn minh, lịch sự trong quá trình tiếp xúc và giải quyết thủ tục hành chính người dân, doanh nghiệp, doanh nhân thì người đứng đầu đơn vị đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với cấp trên.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Tiếp cận và ổn định sử dụng đất theo thời gian
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Triển khai Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, các Chương trình, Kế hoạch thi hành Luật Đất đai năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh đến người dân, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thời gian thực hiện trong tháng 7-8/2014.
- Nhanh chóng rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến đất đai, đề xuất ban hành văn bản mới thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Thực hiện nguyên tắc giảm 20% thời gian so với quy định trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến: Giao đất, cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất (phối kết hợp định giá đất để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh trên website của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tại Bộ phận một cửa các cấp.
- Xây dựng Đề án thành lập Văn phòng Đăng ký đất 01 cấp để cải cách thủ tục hành chính về đất đai, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp và các hộ dân. Đồng thời, sẽ tổ chức sắp xếp, luân chuyển các cán bộ có hành vi tắc trách, nhũng nhiễu trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của UBND tỉnh về ban hành quy định về cơ chế tạo quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh. Qua đó, thiết lập Bộ phận đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định của UBND tỉnh về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững theo hướng cải cách thủ tục hành chính, thực hiện quy trình rút gọn. Có cơ chế phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế và các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Quán triệt nguyên tắc công khai trên website của tỉnh, cơ quan, đơn vị và niêm yết tại trụ sở làm việc các quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch, kế hoạch ngành,…), minh bạch các tài liệu pháp lý như Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, các tài liệu về ngân sách,… được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Từng văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị do Trung ương ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành phải có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Kế hoạch này phải được công khai, niêm yết, gửi đến doanh nghiệp, nhà đầu tư để nơi đây giám sát, theo dõi quá trình triển khai thực hiện.
- Triệt tiêu tình trạng hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhà đầu tư thương lượng với cán bộ; ban hành kế hoạch cụ thể để thực hiện quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế không quá 150 giờ/năm.
- Có kế hoạch, giải pháp cụ thể để Hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, ngành: Thông tin và Tuyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Cục thuế, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
4. Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19/NQ- CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Vận hành cơ chế một cửa liên thông cấp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.
- Xây dựng Đề án thành lập Bộ phận một cửa cấp tỉnh hoặc Trung tâm hành chính công cấp tỉnh với lộ trình cụ thể.
- Ban hành kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính. Qua đó, triệt để thực hiện các nội dung sau:
+ Khi cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm bản chính thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tự kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính mà không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp bản sao có chứng thực.
+ Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc những văn bản do cơ quan, tổ chức trực thuộc ban hành dưới hình thức quyết định, thông báo, công văn và các hình thức văn bản khác, phát hiện những quy định về thủ tục hành chính trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền cho phù hợp.
+ Tăng cường kiểm tra cách thức tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chấn chỉnh kịp thời tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực giấy tờ, văn bản trái với quy định.
+ Bố trí đủ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu sao giấy tờ, văn bản của cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính. Thường xuyên quan tâm công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công chức, viên chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh về Thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ Doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách hệ thống thuế nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hoàn thuế, giảm thuế và giãn thời hạn nộp thuế; kiến nghị bổ sung, sửa đổi những quy định còn bất cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện các nghĩa vụ thuế.
- Xây dựng Đề án nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh, kiểm tra doanh nghiệp bảo đảm công tác thanh, kiểm tra tối đa không quá 01 lần trong năm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng tinh gọn và phân cấp mạnh cho đơn vị trực tiếp thực hiện và cơ sở, thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đặc biệt là thủ tục hành chính đối với doanh nhân, doanh nghiệp, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nhân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hướng đến việc đăng ký, kê khai thủ tục hành chính qua mạng, tiến tới tin học hóa, từng bước hoàn thiện thực hiện chính quyền điện tử.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: các Sở, ngành: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Cục thuế.
- Cơ quan phối hợp: các Sở, ngành cấp tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
5. Chi phí không chính thức
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu có liên quan đến các loại phí, lệ phí đúng quy định; Nghiêm cấm việc tự ý đặt ra và yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các khoản chi phí ngoài quy định hoặc tự ý đặt ra thủ tục, điều kiện ràng buộc trong giải quyết các hồ sơ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp, doanh nhân.
- Tăng cường công tác giáo dục, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Đồng thời xử lý nghiêm những cán bộ tự ý đặt ra các khoản thu, thủ tục, điều kiện ràng buộc ngoài quy định, các thủ tục gây khó khăn, phiền hà hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc làm không đúng của cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị mình.
- Các ngành, các cấp thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện pháp luật về Phòng chống tham nhũng, pháp luật Cán bộ, công chức, viên chức.
- Tại bộ phận một cửa phải niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng để người dân, doanh nghiệp, doanh nhân phản ánh khi cần thiết.
- Rà soát, nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy trình thống nhất về thủ tục đầu tư để áp dụng trong điều kiện thực tế của tỉnh. Triển khai cơ chế một cửa liên thông, minh bạch thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ tiếp cận. Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày làm việc.
- Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
- Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu giảm thời gian xuất, nhập khẩu còn 10 ngày làm việc.
- Rút thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 30 ngày làm việc.
- Tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan, kho bạc một cách toàn diện, hiện đại; triển khai có hiệu quả mô hình một cửa liên thông, tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực này để tạo chuyển biến mạnh mẽ ngay từ năm 2014. Công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế, hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện; tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan thuế, hải quan về những khó khăn, vướng mắc để xử lý kịp thời.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh An Giang, Thanh tra tỉnh, Tư pháp; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
6. Chỉ số Lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề của doanh nghiệp
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra giải pháp cụ thể để thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 23/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Lãnh đạo các ngành, các cấp phải tích cực nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách để nắm vững các quy định của pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế; năng động, nhạy bén và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quy định của Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để giúp các doanh nghiệp, doanh nhân phát triển; giải quyết kịp thời hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải; chủ động đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện để phát triển doanh nghiệp.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Ủy ban nhân dân tỉnh vận dụng linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, tăng cường sự năng động, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh giúp doanh nghiệp, doanh nhân phát triển.
- Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực thi nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, doanh nhân.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển các cơ sở ngoài công lập nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành về tầm quan trọng việc phát triển các cơ sở ngoài công lập đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổng kết kết quả thực hiện Đề án “Quy hoạch xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2010”. Trên cơ sở đó xây dựng Đề án phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Ban hành chính sách chung để khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường.
- Tăng số cuộc tổ chức hội chợ, xúc tiến thương mại; có giải pháp thúc đẩy dịch vụ tìm kiếm thông tin của doanh nghiệp từ cơ quan Nhà nước.
- Tăng cường công tác cung cấp dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật của Nhà nước cho doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tìm đối tác kinh doanh từ cơ quan Nhà nước.
- Có cơ chế, chính sách linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại từ cơ quan Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến khoa học, công nghệ từ cơ quan Nhà nước.
- Phát huy vai trò, chức năng nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo của tỉnh để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh từ Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin tư vấn các chính sách thuế kịp thời, rộng rãi cho doanh nghiệp.
- Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp trong thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục thông quan.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Tư pháp, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Cục Hải quan; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã.
8. Đào tạo lao động
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục trong ngoài nước liên kết, mở cơ sở giáo dục đào tạo tỉnh; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động.
- Tiến hành rà soát, hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển theo quy hoạch, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.
- Có cơ chế để các cơ sở đào tạo lao động gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu. Thường xuyên thông báo công khai về kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp nắm bắt thông tin, phục vụ công tác tuyển dụng.
- Thực hiện cơ chế đào tạo lao động theo địa chỉ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu tuyển dụng, tránh tình trạng đào tạo lao động có tay nghề nhưng không có việc làm.
- Rà soát, cập nhật, bổ sung, sửa đổi chính sách của tỉnh về khuyến khích xã hội hóa giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Qua đó, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, các doanh nghiệp tự đào tạo nghề cho người lao động; đa dạng hóa các loại hình và ngành nghề đào tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.
- Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập “Vườn ươm doanh nghiệp”, đây là nơi hình thành đội ngũ doanh nhân và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là những doanh nhân trẻ khởi nghiệp trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến bảo quản nông, thủy sản sau thu hoạch...
- Thành lập Trung tâm Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh theo hình thức hợp danh hoặc hình thức liên doanh trên tinh thần tự nguyện góp vốn của các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội.
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Trường Cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Chỉ số Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Thực hiện nguyên tắc hệ thống tư pháp của tỉnh cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ; hệ thống tư pháp thể hiện được tính ưu việt là nơi doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng.
- Thông tin tuyên truyền để khuyến khích doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp; tăng tỷ lệ xử lý các vụ kiện kinh tế thông quan tòa án các cấp.
- Triệt tiêu tình trạng chi phí không chính thức trong quá trình giải quyết tranh chấp, giải quyết vụ án. Thể hiện tinh công bằng, nghiêm minh trong quá trình xét xử. Bảo đảm Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng và phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành và nhanh chóng.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống tư pháp nhằm đảm bảo các thiết chế pháp lý được thực thi đúng quy định, đặc biệt là trong giải quyết tranh chấp kinh tế.
- Công bố công khai các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo và quy định rõ thời gian giải quyết các vụ việc được nhanh chóng, công bằng, hợp lý; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ tục, hồ sơ khiếu nại, giải quyết tranh chấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ để khắc phục sự nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với doanh nghiệp, đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020.
- Nâng cao hiệu lực xét xử của tòa án về các vụ án kinh tế, vụ việc tranh chấp thương mại; tránh hình sự hóa các vụ án kinh tế, tranh chấp thương mại.
- Có biện pháp tổ chức thi hành các vụ án đã được xét xử, tạo thuận lợi cho các bên chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và đảm bảo bản án được thực thi theo đúng pháp luật.
b) Triển khai thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: mời Tòa án Nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Tư pháp, Viện Kiếm sát Nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh; Mời Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp; các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện; UBND cấp xã.
10. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
a) Nhiệm vụ, giải pháp
- Đối xử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận ưu đãi, hỗ trợ, tiếp cận nguồn vốn, cơ chế chính sách... Đồng thời, không phân biệt đối xử và ưu đãi riêng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa hay nhỏ, cũng như trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Công khai các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh để các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận và lựa chọn địa bàn, ngành nghề đầu tư có lợi nhất.
- Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, tín dụng, khai thác khoáng sản, giải quyết thủ tục hành chính, nhận các hợp đồng từ Nhà nước cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước trong ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn, ưu đãi đầu tư, tiếp cận đất đai, miễn giảm thuế, thủ tục hành chính, hỗ trợ đầu tư,…
b) Triển khai thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan và các Sở, ngành liên quan; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
IV. Phân công một số nhiệm vụ trọng tâm để triển khai Kế hoạch
(Đính kèm bảng phân công nhiệm vụ).
1. Thành lập Ban Chỉ đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2020:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu các giải pháp và xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm Kế hoạch “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020”.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cấp, các ngành thực hiện Kế hoạch “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020” có hiệu quả; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện.
2. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Kế hoạch “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020”.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ thực hiện cải thiện chỉ số PCI cấp tỉnh để nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ, công chức có liên quan.
- Thường xuyên kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên và đề ra hướng tới, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và báo cáo tình hình thực hiện hàng quý, năm và đột xuất theo yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, công chức có nhiều đóng góp tích cực và đề xuất giải pháp đạt hiệu quả cao; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi và tổng hợp quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời phản ánh, xin ý kiến Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện cải thiện và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh để xem xét, giải quyết.
Giữ mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với VCCI - chi nhánh Cần Thơ trong việc nhận xét, đánh giá các chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh theo định kỳ hàng năm./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT |
Các chỉ số thành phần |
Nội dung |
Hình thức căn bản |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
|||
1 |
Chi phí gia nhập thị trường |
Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa thuộc cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thời gian giảm phải đạt tối thiểu 20% so với thời gian quy định đã được công bố. |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. |
Năm 2014 2015 |
|||
Bộ phận một cửa thuộc các cơ quan các cấp thực hiện nghiêm chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính. |
Chỉ thị hoặc văn bản chỉ đạo |
||||||||
Ban hành khung tiêu chuẩn cán bộ làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông. |
Quyết định |
||||||||
Định kỳ tiến hành lấy phiếu đánh giá của người dân, doanh nhân, doanh nghiệp về mức độ hài lòng trong quá trình được giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông. |
Điều tra/ Khảo sát, Báo cáo kết quả |
Hàng năm |
|||||||
Các ngành, các cấp tiến hành rà soát, đánh giá cơ chế giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa để sửa đổi, bổ sung kịp thời những vấn đề không còn phù hợp. |
Tờ trình đề xuất |
Hàng năm |
|||||||
Nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận một cửa, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thực hiện bộ phận một cửa. |
Kế hoạch |
Năm 2014 2015 |
|||||||
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa, nhân rộng mô hình tra cứu thông tin, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, đặc biệt là thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các thủ tục liên quan đến việc chấp thuận đầu tư… |
Đề án |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. |
Năm 2014 2015 |
|||||
Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày; cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp. |
Quyết định |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh |
Năm 2014 |
|||||
Cho phép triển khai đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư trực tuyến qua Internet, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tận nhà hoặc trụ sở làm việc của doanh nghiệp. |
Dự án, báo cáo KTKT |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2014 2015 |
|||||
Cơ quan, đơn vị nào để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, hách dịch, quan liêu, có thái độ xa rời người dân, doanh nghiệp, doanh nhân trong quá trình tiếp xúc, giải quyết thủ tục hành chính thì người đứng đầu đơn vị đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với cấp trên. |
Quy định |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2014 2015 |
|||||
2 |
Tiếp cận và ổn định sử dụng đất theo thời gian |
Triển khai Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, các Chương trình, Kế hoạch thi hành Luật Đất đai năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh đến người dân, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thời gian thực hiện trong tháng 7-8/2014. |
Kế hoạch |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu ư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế; Sở quản lý ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. |
Năm 2014 |
|||
Nhanh chóng rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến đất đai, đề xuất ban hành văn bản mới thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. |
Quyết định |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế; Sở quản lý ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. |
Năm 2014 2015 |
|||||
Thực hiện nguyên tắc giảm 20% thời gian so với quy định trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến: Giao đất, cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất (phối kết hợp định giá đất để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,... |
Quyết định |
||||||||
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh trên website của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tại Bộ phận một cửa các cấp. |
Công bố niêm yết |
||||||||
Xây dựng Đề án thành lập Văn phòng Đăng ký đất 01 cấp để cải cách thủ tục hành chính về đất đai, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp và các hộ dân. Đồng thời, sẽ tổ chức sắp xếp, luân chuyển các cán bộ có hành vi tắc trách, nhũng nhiễu trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và các hộ dân |
Đề án |
Năm 2014 - 2015 |
|||||||
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định về cơ chế tạo quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh. Qua đó, thiết lập Bộ phận đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh. |
Kế hoạch |
Năm 2014 |
|||||||
Rà soát, hoàn thiện các quy định của UBND tỉnh về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững theo hướng cải cách thủ tục hành chính, thực hiện quy trình rút gọn. Có cơ chế phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng. |
Quyết định |
Năm 2014 - 2015 |
|||||||
3 |
Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai |
Quán triệt nguyên tắc công khai trên website của tỉnh, cơ quan, đơn vị và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị các quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch, kế hoạch ngành,…), minh bạch các tài liệu pháp lý như Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, các tài liệu về ngân sách,… được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị. |
Niêm yết/ Công bố |
Sở Tư pháp |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Tuyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Cục thuế, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các Sở, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. |
Hàng năm |
|||
Từng văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị do Trung ương ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành phải có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Kế hoạch này phải được công khai, niêm yết, gửi đến doanh nghiệp, nhà đầu tư để nơi đây giám sát, theo dõi quá trình triển khai thực hiện. |
Kế hoạch - Công bố |
Hàng năm |
|||||||
Triệt tiêu tình trạng hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhà đầu tư thương lượng với cán bộ thuế; Có kế hoạch cụ thể để thực hiện quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế không quá 150 giờ/năm. |
Quyết định/ Kế hoạch |
Cục thuế tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Có kế hoạch, giải pháp cụ thể để Hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh. |
Quy định |
Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tư pháp, Cục thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
4 |
Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính |
Triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Nội vụ, Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Cục thuế và các Sở, ngành tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã |
Năm 2014 |
|||
Vận hành cơ chế một cửa liên thông cấp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh. |
Đề án/ Quyết định |
Sở Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Cục thuế tỉnh |
Các Sở, ngành tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính. |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Xây dựng Đề án thành lập Bộ phận một cửa cấp tỉnh hoặc Trung tâm hành chính công cấp tỉnh |
Đề án |
||||||||
Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh về Thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09-12-2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ Doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. |
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch 27 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
|||||
Triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách hệ thống thuế nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hoàn thuế, giảm thuế và giãn thời hạn nộp thuế; kiến nghị bổ sung, sửa đổi những quy định còn bất cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện các nghĩa vụ thuế. |
Kế hoạch |
Cục Thuế tỉnh |
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Xây dựng Đề án nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh, kiểm tra doanh nghiệp bảo đảm thực hiện tối đa không quá 01 lần trong năm. |
Đề án |
Thanh tra tỉnh |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng tinh gọn và phân cấp mạnh cho đơn vị trực tiếp thực hiện và cơ sở, thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đặc biệt là thủ tục hành chính đối với doanh nhân, doanh nghiệp, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nhân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hướng đến việc đăng ký, kê khai thủ tục hành chính qua mạng, tiến tới tin học hóa, từng bước hoàn thiện thực hiện chính quyền điện tử. |
Đề án |
Sở Nội vụ |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
5 |
Chi phí không chính thức |
Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu có liên quan đến các loại phí, lệ phí đúng quy định |
Niêm yết |
Bộ phận một cửa của các cấp |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện |
Năm 2014 |
|||
Nghiêm cấm việc tự ý đặt ra và buộc doanh nghiệp phải nộp các khoản chi phí ngoài quy định hoặc tự ý đặt ra thủ tục, điều kiện ràng buộc trong giải quyết các hồ sơ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp, doanh nhân. |
Chỉ thị hoặc văn bản chỉ đạo |
Sở Nội vụ |
|||||||
Tăng cường công tác giáo dục, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
|||||
Xử lý nghiêm những cán bộ tự ý đặt ra các khoản thu, thủ tục, điều kiện ràng buộc ngoài quy định, các thủ tục gây khó khăn, phiền hà hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc làm không đúng của các bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị mình. |
Chỉ thị hoặc văn bản chỉ đạo |
Hàng năm |
|||||||
Các ngành, các cấp thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và quán triệt nghiêm túc pháp luật về Phòng chống tham nhũng, pháp luật Cán bộ, công chức, viên chức trong cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình. |
Văn bản phổ biến/ Niêm yết |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2014 |
|||||
Tại bộ phận một cửa phải niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng để người dân, doanh nghiệp, doanh nhân phản ánh khi cần thiết. |
Niêm yết |
Sở Nội vụ |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
Năm 2014 |
|||||
Tiến hành rà soát để xây dựng cơ chế, quy trình thống nhất về thủ tục đầu tư để áp dụng trong điều kiện thực tế của tỉnh. Triển khai cơ chế một cửa liên thông, minh bạch thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ tiếp cận. Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày làm việc. |
Đề án/ Quyết định |
Sở Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Cục thuế tỉnh |
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện |
Năm 2014 |
|||||
Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp. |
Đề án/ Kế hoạch/ Quyết định/ Báo cáo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2014 |
|||||
Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu giảm thời gian xuất, nhập khẩu còn 10 ngày làm việc. |
Kế hoạch/ Quyết định |
Cục Hải quan |
Sở Công Thương |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Rút thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 30 ngày làm việc. |
Kế hoạch/ Quyết định |
Sở Công thương |
Điện lực An Giang, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. |
Kế hoạch/ Quyết định |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh An Giang |
Ngân hàng Phát triển Khu vực Đồng Tháp – An Giang, Các tổ chức Tín dụng trên địa bàn tỉnh |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan, kho bạc một cách toàn diện, hiện đại; triển khai có hiệu quả mô hình một cửa liên thông, tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực này để tạo chuyển biến mạnh mẽ ngay từ năm 2014. |
Kế hoạch/ Quyết định |
Sở Nội vụ |
Hiệp hội doanh nghiệp; Sở, ngành cấp tỉnh liên quan UBND cấp huyện, cấp xã. |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế, hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện. |
Niêm yết |
Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh |
Các Sở ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2014 |
|||||
Tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan thuế, hải quan về những khó khăn, vướng mắc để xử lý kịp thời. |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh |
Các Sở ban ngành liên quan, UBND cấp huyện |
Hàng năm |
|||||
6 |
Lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp |
Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra giải pháp cụ thể để thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 23/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. |
Tổ chức triển khai; Báo cáo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ban ngành liên quan, UBND cấp huyện |
Hàng năm |
|||
Lãnh đạo các ngành, các cấp phải tích cực nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách để nắm vững các quy định của pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế; năng động, nhạy bén và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quy định của Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để giúp các doanh nghiệp, doanh nhân phát triển; giải quyết kịp thời hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải; Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện để phát triển doanh nghiệp. |
Kế hoạch/ Tờ trình |
Thủ trưởng các Sở ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thủ trưởng các Sở ban ngành liên quan, UBND cấp huyện |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. |
Kế hoạch/ Quyết định |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ban ngành liên quan, UBND cấp huyện |
Hàng năm |
|||||
UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân; Tăng cường sự năng động, sáng tạo của Thường trực UBND tỉnh trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh cho doanh nghiệp, doanh nhân. |
Văn bản chỉ đạo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện |
Hàng năm |
|||||
Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện thực thi nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh trong giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, doanh nhân. |
Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện |
||||||||
7 |
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao |
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển các cơ sở ngoài công lập. Qua đó, nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành về tầm quan trọng việc phát triển các cơ sở ngoài công lập đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. |
Văn bản hướng dẫn |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện |
Năm 2014 - 2015 |
|||
Tổng kết kết quả thực hiện Đề án “Quy hoạch xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2010”. Trên cơ sở đó xây dựng Đề án phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. |
Báo cáo tổng kết Đề án 2015-2020 định hướng 2030 |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Ban hành chính sách chung để khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường. |
Quyết định |
Sở Tài chính |
Các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Tăng số cuộc tổ chức hội chợ, xúc tiến thương mại; có giải pháp thúc đẩy dịch vụ tìm kiếm thông tin doanh nghiệp từ cơ quan Nhà nước. |
Kế hoạch |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Tăng cường công tác cung cấp dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật của Nhà nước cho doanh nghiệp. |
Kế hoạch |
Sở Tư pháp |
Sở Công thương, các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Phát huy vai trò của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tìm đối tác kinh doanh từ cơ quan Nhà nước. |
Kế hoạch |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
|||||||
Có cơ chế, chính sách linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại từ cơ quan Nhà nước. |
Quyết định |
||||||||
Thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015. |
Kế hoạch |
Hàng năm |
|||||||
Xây dựng kế hoạch khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến khoa học, công nghệ từ cơ quan Nhà nước. |
Kế hoạch |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Phát huy vai trò, chức năng nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo của tỉnh để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh từ Nhà nước. |
Đề án |
Sở Lao động thương binh và xã hội |
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin tư vấn các chính sách thuế kịp thời, rộng rãi cho doanh nghiệp. |
Kế hoạch |
Cục Thuế tỉnh |
|||||||
Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp trong thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục thông quan. |
Kế hoạch |
Cục Hải quan tỉnh |
|
|
|||||
8 |
Đào tạo lao động |
Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động. |
Kế hoạch |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
|||
Tiến hành rà soát, hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia gia cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. |
Báo cáo/ Quyết định |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
|||||
Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển theo quy hoạch, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường. |
Đề án/ Kế hoạch |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Có cơ chế để các cơ sở đào tạo lao động nắm chặt nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, ngành nghề đào tạo nào doanh nghiệp cần, để từ đó có kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu. Thường xuyên thông báo công khai về kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp biết tuyển dụng. |
Quyết định/ Kế hoạch |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Thực hiện cơ chế đào tạo lao động theo địa chỉ cho các doanh nghiệp trên địa địa bàn tỉnh có nhu cầu tuyển dụng, tránh tình trạng đào tạo lao động có tay nghề nhưng không có việc làm. |
Quyết định/ Kế hoạch |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh |
Năm 2014 |
|||||
Rà soát, cập nhật, bổ sung, sửa đổi chính sách của tỉnh về khuyến khích xã hội hóa giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Qua đó, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, các doanh nghiệp tự đào tạo nghề cho người lao động; đa dạng hóa các loại hình và ngành nghề đào tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động. |
Quyết định |
Sở Tài chính. |
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2014 - 2015 |
|||||
Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập “vườn ươm doanh nghiệp”, đây là nơi hình thành đội ngũ doanh nhân và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm giảm thiểu tỉ lệ thất bại của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nhân trẻ khởi nghiệp trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến bảo quản nông, thủy sản sau thu hoạch... |
Đề án |
Trường Đại học An Giang |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh |
Năm 2014 |
|||||
Trên tinh thần tự nguyện góp vốn theo hình thức hợp danh hoặc hình thức liên doanh thành lập Trung tâm Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh. |
Quyết định |
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp |
Năm 2014 |
|||||
9 |
Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả |
Thực hiện nguyên tắc hệ thống tư pháp của tỉnh luôn luôn cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ; hệ thống tư pháp thể hiện được tính ưu việt là nơi doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng. |
Quy định |
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Tư pháp, Viện Kiếm sát Nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh; Mời Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp; các Sở, ngành liên quan |
Năm 2014 |
|||
Thông tin tuyên truyền để tăng tỷ lệ số doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp. |
Niêm yết; Công bố |
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Tư pháp, Viện Kiếm sát Nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh; Mời Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp; các Sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện, xã |
Năm 2014 |
|||||
Triệt tiêu tình trạng chi phí không chính thức trong quá trình giải quyết tranh chấp, giải quyết vụ án. Thể hiện tinh công bằng, nghiêm minh trong quá trình xét xử. Bảo đảm Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế và phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng. |
Kế hoạch |
||||||||
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống tư pháp nhằm đảm bảo các thiết chế pháp lý được thực thi đúng quy định, đặc biệt là trong giải quyết tranh chấp kinh tế. |
Đề án |
||||||||
Công bố công khai các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo và quy định rõ thời gian giải quyết các vụ việc được nhanh chóng, công bằng, hợp lý. |
Công bố; Niêm yết |
||||||||
Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ tục, hồ sơ khiếu nại, giải quyết tranh chấp. |
Kế hoạch |
||||||||
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ để khắc phục sự nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với doanh nghiệp, đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ. |
Kế hoạch |
||||||||
Nâng cao hiệu lực xét xử của tòa án về các vụ án kinh tế, vụ việc tranh chấp thương mại; tránh hình sự hóa các vụ án kinh tế. |
Kế hoạch |
||||||||
Có biện pháp tổ chức thi hành các vụ án đã được xét xử, tạo thuận lợi cho các bên chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và đảm bảo bản án được thực thi theo đúng pháp luật. |
Quy định |
||||||||
Triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020; |
Kế hoạch |
Sở Tư Pháp |
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, và các Doanh nghiệp |
Năm 2014 |
|||||
10 |
Cạnh tranh bình đẳng |
Đối xử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận ưu đãi, hỗ trợ, tiếp cận nguồn vốn, cơ chế chính sách... Đồng thời, không phân biệt đối xử và ưu đãi riêng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa hay nhỏ, cũng như trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành liên quan, UBND cấp huyện |
Năm 2014 |
|||
Công khai các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh để các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận và lựa chọn địa bàn, ngành nghề đầu tư có lợi nhất. |
Công bố/ Niêm yết |
Năm 2014 - 2015 |
|||||||
Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, khai thác khoáng sản |
Kế hoạch |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở ngành liên quan, UBND cấp huyện và Doanh nghiệp |
Năm 2014 |
|||||
Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tín dụng |
Kế hoạch |
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh An Giang |
Các Tổ chức tín dụng và Doanh nghiệp |
Năm 2014 |
|||||
Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền giải quyết thủ tục hành chính, nhận các hợp đồng từ Nhà nước cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Các Sở ngành liên quan, UBND cấp huyện và Doanh nghiệp |
Năm 2014 |
|||||
Không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước trong ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn, ưu đãi đầu tư, tiếp cận đất đai, miễn giảm thuế, thủ tục hành chính, hỗ trợ đầu tư,… |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở ngành liên quan, UBND cấp huyện và Doanh nghiệp |
Năm 2014 |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2020 phê duyệt Thỏa thuận giữa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) về thành lập Trung tâm nghiên cứu và đào tạo toán học quốc tế dưới sự bảo trợ của UNESCO (Trung tâm dạng 2) tại Hà Nội, Việt Nam Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2019 về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2018 về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2017 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2015 về tăng cường bảo đảm an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét tôn vinh danh hiệu doanh nghiệp và doanh nhân tiêu biểu tỉnh Bến Tre Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về cơ chế tạo quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất (k) năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 06/05/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 04/03/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 01/03/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND quy định chế độ đóng góp và miễn giảm, hỗ trợ trong thời gian chấp hành quyết định của người bị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy đưa vào Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/11/2013 | Cập nhật: 04/12/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo mô hình xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/11/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính kèm theo Quyêt định 62/2009/QĐ-UBND Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/11/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ công, viên chức làm công tác chuyên môn công nghệ thông tin, viễn thông tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND bổ sung bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 kèm theo Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ môi trường nước lưu vực sông La Ngà trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND quy định về mức chi từ nguồn hỗ trợ ngân sách cho địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP Ban hành: 22/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 01/09/2017
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý, kiểm soát việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 10/08/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy chế (mẫu) soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm đóng góp và mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/07/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 30/03/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2012 triển khai công tác thi hành án hành chính Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập thị trấn Mường Khương – huyện lỵ huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Nghị quyết số 43/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã thuộc huyện Chư Sê; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Chư Sê để thành lập huyện Chư Pưh thuộc tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021