Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động người cao tuổi tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020
Số hiệu: | 1261/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Nguyễn Ngọc Toa |
Ngày ban hành: | 25/06/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1261/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 25 tháng 6 năm 2013 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi; Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 512/TTr-LĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động người cao tuổi tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động ban hành tại Điều 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Lãnh đạo các sở, ngành: Lao động - Thương Binh và Xã hội; Nội vụ; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Y tế; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Giao thông vận tải; Ban đại diện Người cao tuổi tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ
1. Đặc điểm tình hình chung
Sơn La là tỉnh miền núi nằm phía Tây Bắc của Tổ quốc nằm trong khoảng 20039' - 22000'15’’ vĩ độ Bắc và 103011' - 105002' kinh độ Đông, có diện tích tự nhiên 14.174 km2, dân số 1.135.941 người. Tỉnh Sơn La có có 11 huyện, 01 thành phố, 204 xã, phường, thị trấn, 3.233 bản, tiểu khu dân phố (với 90 xã đặc biệt khó khăn gồm 1.105 bản), có 250 km đường biên giới chung với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Trên địa bàn tỉnh có 12 dân tộc anh em cùng sinh sống. Về cơ cấu các dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh: Dân tộc Thái 53,2%; dân tộc Kinh 17,61%; Mông 14,61%; dân tộc Mường 7,57%; dân tộc Dao 1,77%; dân tộc Kháng 0,8%; dân tộc Khơ Mú 1,17%; dân tộc Sinh Mun 1,98%; dân tộc La Ha 0,75%; dân tộc Hoa 0,02%; dân tộc Tày 0,15%; dân tộc Lào 0,31%; dân tộc khác 0,06%. Mỗi dân tộc có phong tục tập quán, tính cách, ngôn ngữ riêng, song đều có chung đức tính cần cù, chịu khó, sáng tạo trong lao động sản xuất. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc trong toàn tỉnh luôn đoàn kết chung sức xây dựng tỉnh Sơn La ngày càng văn minh, giàu đẹp.
2. Thực trạng, nguyên nhân
a) Người cao tuổi (NCT) trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn và thiếu thốn về nhiều mặt: Số lượng NCT trên địa bàn toàn tỉnh cao nhưng chính sách chăm lo cho đời sống NCT còn hạn chế bởi có rất nhiều NCT có hoàn cảnh khó khăn, người già neo đơn không nơi nương tựa vẫn chưa được quan tâm, còn có tâm lý tự ty về bản thân, không tham gia vào các hoạt động của NCT. NCT sống ở những vùng đặc biệt khó khăn ít được tiếp cận với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật, giao thông đi lại không thuận lợi, các cơ sở vui chơi giải trí còn thiếu, chưa được đầu tư đúng mức.
b) Tổng số NCT trên địa bàn tỉnh Sơn La tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 là: 122.366 người, chiếm 10,78% dân số toàn tỉnh, trong đó:
- Người từ 60 - 69 tuổi là 88.101 người, chiếm 72% tổng số NCT.
- Người từ 70 - 79 tuổi là 21.872 người, chiếm 17,9% tổng số NCT.
- Người từ 80 - 89 tuổi là 9.393 người, chiếm 7,7% tổng số NCT.
- Người từ 90 - 99 tuổi là 2.699 người, chiếm 2,2% tổng số NCT.
- Người từ 100 tuổi trở lên là 301 người, chiếm 0,25% tổng số NCT.
1. Công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện
a) Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2011 về việc mức trợ cấp cho NCT trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2012 về thành lập Ban công tác NCT tỉnh Sơn La; Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2012 về việc kiện toàn Ban đại diện NCT tỉnh Sơn La; Công văn số 1091/UBND-KTTH ngày 31 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La về việc giao kinh phí chúc thọ, mừng thọ đối với NCT năm 2012 theo Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Ban hành Hướng dẫn số 666/HD-LĐTBXH ngày 22 tháng 7 năm 2011 về thực hiện chính sách trợ cấp cho NCT trên địa bàn tỉnh Sơn La và Hướng dẫn số 464/LĐTBXH-BTXH ngày 06 tháng 6 năm 2012 về việc thực hiện chi trả kinh phí chúc thọ, mừng thọ cho NCT năm 2012; Hướng dẫn số 992/HD-LĐTBXH ngày 09 tháng 10 năm 2012 thực hiện chính sách đối với NCT trên địa bàn tỉnh Sơn La.
c) Văn bản của Ban đại diện NCT tỉnh
Xây dựng nội dung hướng dẫn các cấp hội tổ chức tổng kết công tác và phong trào thi đua năm 2012; Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo Ban đại diện người cao tuổi các huyện, thành phố kiện toàn tổ chức bộ máy Ban đại diện NCT cấp huyện theo tinh thần các Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành. Đến nay, đã có 10 Ban đại diện NCT thuộc các huyện, thành phố được kiện toàn với số lượng cán bộ chuyên trách gồm 2 người (1 Phó ban và 1 uỷ viên thường trực chuyên trách). Riêng huyện Thuận Châu có 3 chuyên trách (1 Trưởng ban, 1 Phó ban và 1 uỷ viên chuyên trách); huyện Quỳnh Nhai có 2 chuyên trách (1 Trưởng ban và 1 Phó ban chuyên trách); huyện Mường La đã có Tờ trình báo cáo cấp uỷ Đảng và UBND huyện xem xét ra Quyết định.
2. Công tác thông tin, truyền thông
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các cấp hội tại địa phương trong toàn tỉnh tuyên truyền về Luật NCT và những chính sách đối với NCT. Hướng dẫn các huyện tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho NCT nhân ngày NCT Việt Nam (06/6); ngày Quốc tế NCT (01/10) và ngày sinh nhật, lễ tết… Phối hợp với các tổ chức hội thăm, tặng quà cho người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già cô đơn, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho NCT.
b) Ban đại diện NCT tỉnh đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến Luật NCT thông qua các Thông tư, Nghị định của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương. Hướng dẫn các cấp hội NCT tham mưu cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền ở các cấp hội cho chủ trương và tổ chức triển khai tuyên truyền Luật NCT và các chế độ chính sách đối với NCT trong các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở các cấp và tuyên truyền trên các phương tiện trông tin đại chúng đến toàn thể nhân dân.
c) Hội NCT các cấp đã mở các lớp tập huấn tuyên truyền viên cho 817 cán bộ hội để làm công tác tuyên truyền.
d) Các cấp hội ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã tổ chức được 1.370 buổi tuyên truyền về Luật NCT và các chế độ chính sách của Nhà nước đối với NCT đã có 62.919 hội viên NCT tham dự.
3. Kết quả hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò NCT
a) Chăm sóc sức khoẻ NCT
- Nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013, Ban đại diện NCT tỉnh đã chuyển 07 xuất quà của Trung ương Hội NCT Việt Nam, mỗi xuất quà trị giá 300.000 đồng tiền mặt đến 03 Ban đại diện NCT các huyện: Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mường La để chuyển tới những NCT có hoàn cảnh khó khăn nhằm hỗ trợ, động viên NCT được đón Tết vui vẻ.
- Đến cuối năm 2012, đã thực hiện cấp thẻ BHYT cho 72.433 NCT và đã tổ chức khám bệnh và cấp thuốc miễn phí cho 21.004 hội viên với số tiền miễn phí là 595.318.093 đồng.
- Tổ chức mừng thọ cho 8.554 NCT nhân các ngày lễ, tết, sinh nhật, ngày hội NCT... Tổ chức thăm hỏi ốm đau được 5.583 NCT với số tiền là 204.765.132 đ. Hỗ trợ xoá 2.454 căn nhà dột nát cho NCT.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao thu hút nhiều NCT ở các độ tuổi tham gia.
- Hưởng ứng chương trình phối hợp của Hội NCT Việt Nam và Bộ Y tế. Ban đại diện NCT Sơn La đã xây dựng kế hoạch triển khai cuộc vận động "Mắt sáng cho NCT" giai đoạn 2012 - 2020. Chương trình này được đánh giá cao và đã được các cấp, các ngành đồng tình ủng hộ.
b) Phát huy vai trò NCT
- Ban đại diện NCT tỉnh đã biên soạn tài liệu tuyên truyền, xây dựng kế hoạch hướng dẫn các cấp hội tổ chức các hoạt động kỷ niệm nhân các ngày lễ lớn. Đồng thời phát động các phong trào: Thi đua yêu nước “Tuổi cao gương sáng''; trồng cây ''Đời đời nhớ ơn Bác Hồ''; xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài; xây dựng nông thôn mới, tham gia giữ gìn an ninh trật tự phòng chống tội phạm.
- Hội NCT các cấp không ngừng nâng cao công tác tuyên truyền, vận động được 62.315 hội viên hưởng ứng tham gia thực hiện "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với phong trào thi đua "Tuổi cao gương sáng".
- Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh tham gia vận động 19.531 hội viên NCT ủng hộ quỹ khuyến học được 392.930.000 đồng.
- Nhân dịp Mừng Đảng, Mừng Xuân Quý Tỵ năm 2013 Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam phát động phong trào trồng cây đầu xuân. Ban đại diện NCT các cấp hội đã phối hợp tổ chức lễ ra quân trồng cây đầu năm với khẩu hiệu "Đời đời nhớ ơn Bác Hồ" đã trồng được 1.653.256 cây xanh.
- Phối hợp với các cấp hội tổ chức trao kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp chăm sóc và phát huy vai trò NCT" cho 162 NCT nguyên là cán bộ lãnh đạo các cấp.
1. Công tác thông tin tuyên truyền chưa thật sâu rộng, còn hạn chế nên 1 số NCT ở các cơ sở xã, phường, thị trấn chưa hiểu rõ về các chế độ chính sách đối với NCT. Việc thực hiện chi trả trợ cấp còn chậm do thủ tục hồ sơ của các đối tượng làm chưa đầy đủ hoặc không đúng mẫu.
2. Bộ máy cán bộ quản lý Nhà nước làm công tác NCT từ tỉnh đến cơ sở đa số đều kiêm nhiệm nhiều việc, cán bộ thường xuyên có sự thay đổi, vừa thiếu về số lượng vừa hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, do đó công tác tham mưu, đề xuất với chính quyền các cấp trong việc thực hiện công tác NCT còn nhiều lúng túng và chất lượng còn hạn chế.
3. Tổ chức Hội NCT từ tỉnh đến huyện chưa hoàn thiện và là tổ chức hội đặc thù nên tính pháp lý của một số tổ chức hội chưa cao, do đó, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật NCT và các chế độ chính sách đối với NCT còn hạn chế, hiệu quả thấp.
4. Công tác kiểm tra, hướng dẫn hoạt động của các cấp hội chưa được thường xuyên nên việc thực hiện các phong trào của hội chưa đạt kết quả cao.
5. NCT trên địa bàn gặp nhiều khó khăn và thiếu thốn về nhiều mặt; đời sống còn nghèo, lạc hậu, nhất là NCT sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại không thuận lợi, điều này cũng ảnh hưởng tới sức khoẻ, tuổi thọ của NCT.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng chăm sóc, phụng dưỡng phát huy vai trò NCT; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò NCT phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để NCT tham gia có hiệu quả vào các hoạt động văn hoá, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của NCT.
b) Tăng cường sức khoẻ về thể chất và tinh thần của NCT; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho NCT; xây dựng môi trường thuận lợi để NCT tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của NCT; hoàn thiện chính sách trợ giúp và bảo trợ xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho NCT; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc NCT, đặc biệt quan tâm tới NCT khuyết tật, NCT thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng, NCT ở vùng đặc biệt khó khăn.
1. Chỉ tiêu đến năm 2015
a) 25% NCT có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
b) Trên 60% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của quỹ chăm sóc, phát huy vai trò NCT trên địa bàn.
c) 100% NCT khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng.
d) 100% các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa; Bệnh viện y học cổ truyền tổ chức khám bệnh cho NCT theo quy định hiện hành.
đ) 80% cơ quan phát thanh, truyền hình tỉnh và huyện có chuyên mục về NCT tối thiểu 01 tuần/01 lần.
e) Trên 15.000 NCT được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc NCT.
f) 40% NCT không có người phụng dưỡng có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc NCT, trong đó ít nhất 20% NCT được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng.
g) 100% NCT không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
h) Ít nhất 25% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò NCT, trong đó trên 70% NCT trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
a) 50% NCT trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
b) Trên 100% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc, phát huy vai trò NCT trên địa bàn.
c) 100% NCT khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng.
d) 100% cơ quan phát thanh, truyền hình tỉnh và huyện có chuyên mục về NCT tối thiểu 01 lần/01 tuần.
đ) Trên 20.000 NCT được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc NCT.
e) 80% NCT không có người phụng dưỡng có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc NCT, trong đó ít nhất 20% NCT được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng.
f) Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò NCT, trong đó trên 70% NCT trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
1. Chương trình được áp dụng đối với NCT, Hội NCT các cấp và các cơ quan, tổ chức liên quan NCT.
2. Chương trình được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
1. Hoạt động phát huy vai trò NCT
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho NCT tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể.
b) Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với NCT trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
c) Tạo điều kiện để NCT là nhà khoa học, nghệ nhân và những NCT có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học.
d) Tổ chức các hoạt động để NCT bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà NCT quan tâm.
đ) Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT.
2. Hoạt động chăm sóc sức khoẻ
a) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với NCT và gia đình NCT.
b) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và cấp tỉnh; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ NCT, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho NCT.
c) Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho NCT dựa vào cộng đồng.
d) Lồng ghép việc chăm sóc sức khoẻ NCT vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan NCT; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc NCT.
3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hoá, tinh thần
a) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hoá phù hợp đối với NCT ở nơi công cộng. Khuyến khích dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò NCT.
b) Tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với NCT; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các Câu lạc bộ văn hoá, thể thao của NCT ở địa phương.
c) Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với NCT khi tham quan di tích văn hoá, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao; tham gia giao thông công cộng.
4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến NCT
a) Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về NCT.
b) Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục về NCT của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố.
c) Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở NCT, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với NCT.
d) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "Kính lão trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ NCT, chăm sóc NCT cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất
a) Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc NCT cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc NCT; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc NCT của gia đình, cộng đồng.
b) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng mở rộng đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội và điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với NCT phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xoá nhà tạm, dột nát cho NCT.
6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò NCT dựa vào cộng đồng
a) Rà soát, đánh giá các mô hình chăm sóc và phát huy vai trò NCT dựa vào cộng đồng.
b) Tổng kết các mô hình điểm đã triển khai; hỗ trợ để duy trì hoạt động đồng thời thành lập thêm trên 50 Câu lạc bộ liên thế hệ và các loại Câu lạc bộ chăm sóc, phát huy vai trò NCT dựa vào cộng đồng vào năm 2015, trên 100 Câu lạc bộ vào năm 2020. Ước tính đến năm 2015 có khoảng trên 400 Câu lạc bộ và đến năm 2020 có khoảng trên 600 Câu lạc bộ các loại.
c) Thí điểm, nhân rộng mô hình phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy vai trò NCT dựa vào cộng đồng.
7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với NCT
a) Quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc NCT, bảo đảm trên địa bàn tỉnh có ít nhất từ 02 cơ sở chăm sóc NCT trở lên.
b) Chuẩn hoá cơ sở chăm sóc NCT.
c) Đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho NCT độc thân, NCT cô đơn không nơi nương tựa.
d) Hỗ trợ NCT xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.
8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá nghiên cứu về những vấn đề liên quan NCT
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác NCT các cấp; xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo; tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác NCT.
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về NCT và hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (từ tỉnh đến xã), tổ chức điều tra quốc gia về NCT vào năm 2015 và năm 2020.
c) Nghiên cứu về vấn đề già hoá dân số và tác động của già hoá dân số đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già
a) Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già.
b) Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của NCT; học hỏi kỹ năng chăm sóc NCT.
c) Hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ cấp, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và bảo hiểm y tế.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò NCT.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về NCT; xây dựng và thực hiện Đề án về chăm sóc và phát huy vai trò NCT; đưa mục tiêu chăm sóc, phát huy vai trò NCT vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ ở các cấp.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với NCT.
4. Đẩy mạnh xã hội hoá về công tác chăm sóc NCT; đa dạng hoá nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực NCT; tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện Chương trình.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố xây dựng dự toán ngân sách, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện các chính sách đối với NCT được ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước. Kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp NCT được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ban, ngành của tỉnh, các huyện, thành phố theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành và theo Quyết định phê duyệt của từng Đề án.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò NCT thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, Đề án theo định hướng chung của tỉnh hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc NCT theo cơ chế tự cân đối thu chi.
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nội vụ; Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hoá - Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Y tế; Giao thông vận tải; Ban Dân tộc tỉnh; Ban đại diện NCT tỉnh; các tổ chức có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành và cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện Chương trình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan và các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của quỹ chăm sóc, phát huy vai trò NCT.
5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và cơ quan liên quan chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho NCT độc thân, NCT cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ NCT xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cơ quan liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để NCT còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt động, tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho các Câu lạc bộ NCT; tuyên truyền về các đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCT; tuyên truyền vận động NCT tích cực tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao và du lịch; phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục, thể thao cho NCT; tuần lễ giảm giá vé, dịch vụ tham quan tại các di tích, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các nội dung hoạt động liên quan đến NCT với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, nội dung thiết thực phù hợp với đối tượng tuyên truyền.
9. Sở Y tế hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho NCT theo các nội dung của Chương trình. Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khoẻ, phòng, chống bệnh tật cho NCT.
10. Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với NCT.
11. UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động về chăm sóc và phát huy vai trò NCT phù hợp với Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác NCT; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Chương trình theo quy định hiện hành.
12. Ban đại diện NCT tỉnh Sơn La và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò NCT; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò NCT.
Trên đây là Chương trình hành động NCT tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020 của UBND tỉnh Sơn La. Yêu cầu các sở, ban, ngành đoàn thể, UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2018 thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực công thương thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2017 về định mức kỹ thuật tạm thời cây trồng không có trong Quyết định 3073/QĐ-BNN-KHCN Ban hành: 05/10/2017 | Cập nhật: 28/11/2017
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Lưu thông hàng hóa trong nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 14/10/2017
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thị trường khu vực thời kỳ 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu tái định cư phục vụ dự án giải phóng mặt bằng đường nối từ đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa, địa phận thành phố Lào Cai Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2015 thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố Cần Thơ giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 22/11/2012 | Cập nhật: 24/11/2012
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán lập Đề án áp dụng công nghệ đốt chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi và thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2011 về mức trợ cấp đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 23/11/2017
Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 18/01/2011
Quyết định 1566/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020 Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2008 về việc phân loại đơn vị hành chính đối với tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 12/12/2008
Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2007 điều chỉnh chi phí nhân công trong đơn giá đo đạc lập lưới địa chính cấp I, II và bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 05/06/2007 | Cập nhật: 08/02/2010