Quyết định 1251/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 1251/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 16/05/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1251/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 16 tháng 5 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ tại phụ lục kèm theo quyết định này.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, căn cứ Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ được phê duyệt:
1. Xây dựng Quyết định hướng dẫn báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện các phương án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, bảo đảm hoàn thành chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN, BÃI BỎ, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1251/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Trên cơ sở kết quả giai đoạn I là 65 báo cáo định kỳ (theo Quyết định số 2951/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2017) và quá trình rà soát đơn giản kết quả giai đoạn II là 53 báo cáo thuộc thẩm quyền quy định của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ như sau:
I. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ đề nghị bãi bỏ thuộc thẩm quyền rà soát của Ủy ban nhân dân thành phố bao gồm 10/53 báo cáo, cụ thể như sau:
1. Báo cáo tự kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Lý do: Có nhiều nội dung trùng lắp với báo cáo tổng kết công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) hằng năm mà Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL thành phố yêu cầu các Sở, ngành, hội đồng phối hợp PBGDPL quận, huyện báo cáo;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này vì không cần thiết.
2. Công tác nâng cao chất lượng phường văn hóa.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
3. Công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra.
- Lý do: Văn bản không quy định và đã lồng ghép vào công tác thanh tra khiếu nại, tố cáo;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
4. Tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo định kỳ.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
5. Báo cáo số tiền ký quỹ, các chủ đầu tư đã nộp tiền ký quỹ.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
6. Đánh giá tình hình tiếp nhận và theo dõi quy trình thủ tục hành chính.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
7. Kết quả công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong năm, phương hướng năm sau.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
8. Tình hình an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
9. Báo cáo tình hình sử dụng phần mềm Một cửa điện tử và Dịch vụ công trực tuyến.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
10. Báo cáo quản lý nhà nước lĩnh vực thông tin và truyền thông.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
II. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ đề nghị sửa đổi, bổ sung bao gồm 13/53 báo cáo, cụ thể như sau:
1. Báo cáo công tác lao động, người có công và xã hội (hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm).
- Phương án đơn giản hóa: chỉ cần báo cáo kết quả trọng tâm, không cần báo cáo các nội dung chi tiết;
- Lý do: 14 lần/năm là quá nhiều, gây mất thời gian;
- Kiến nghị thực thi: bỏ báo cáo hàng tuần và báo cáo hàng quý.
2. Báo cáo rà soát các CLB nhóm tự lực phòng chống ma túy trên địa bàn.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: phải đầy đủ các đơn vị mới tổng hợp được một báo cáo tổng thể, đủ nội dung;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
3. Báo cáo công tác hội nhập quốc tế.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: Đề nghị chỉnh lại là Công văn;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo giấy và qua phần mềm điện tử.
4. Báo cáo công tác tình hình về an toàn thực phẩm.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: Báo cáo công tác tình hình về an toàn thực phẩm thực hiện theo yêu cầu của nhiều văn bản như: Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo thực hiện tiêu chí theo Quyết định số 66/QĐ-BCĐTƯVSATTP ngày 11 tháng 11 năm 2010 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm; Báo cáo kết quả triển khai Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Báo cáo theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BYT của Bộ Y tế;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo giấy và qua phần mềm điện tử.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Tài nguyên và Môi trường.
- Phương án đơn giản hóa: Đối với báo cáo tháng và quý, có thể quy định thống nhất mẫu biểu cụ thể cho các thông tin cần tổng hợp và áp dụng phần mềm báo cáo để các cơ quan báo cáo nhập số liệu và thông tin cần thiết vào phần mềm;
- Lý do: Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Kiến nghị thực thi: nhập liệu trên phần mềm.
6. Báo cáo chương trình giảm nghèo bền vững.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
7. Báo cáo tháng hành động vệ sinh lao động.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
8. Báo cáo tháng hành động vì trẻ em.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
9. Báo cáo chính sách trợ giúp bảo trợ xã hội trên địa bàn.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
10. Báo cáo tình hình thực hiện quy định phường đạt chuẩn phù hợp với trẻ em.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
11. Công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy mại dâm tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố các quý, năm.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
12. Báo cáo công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
13. Báo cáo thực hiện chế độ chính sách, chăm lo gia đình chính sách.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
III. Chế độ báo cáo định kỳ đề nghị giữ nguyên bao gồm 30/53 báo cáo, cụ thể như sau:
1. Báo cáo sơ kết 02, 03 và 05 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Nghị quyết số 46/NQ-CP .
- Lý do: thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân thành phố giao.
2. Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ hàng năm.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.
3. Báo cáo Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.
4. Báo cáo đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng - ISO.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.
5. Báo cáo thực hiện liên thông thủ tục hành chính 6 tháng, năm.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này kịp thời hiệu quả hơn.
6. Báo cáo tình hình công tác công thương.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế của Sở Công Thương.
7. Báo cáo Kết quả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế.
8. Báo cáo kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế.
9. Báo cáo tình hình công tác y tế.
- Lý do: Báo cáo hiện tại đã và đang đảm bảo việc cung cấp thông tin thường xuyên và đều đặn cho các cấp quản lý, tuy nhiên cần tăng cường phương án công nghệ thông tin và thành lập cơ sở dữ liệu điện tử toàn thành phố để giảm thiểu khó khăn và thời gian thực hiện cho các đơn vị.
10. Công tác gia đình.
- Lý do: Tổng kết, đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện công tác gia đình trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
11. Công tác toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, văn minh đô thị.
- Lý do: Thống kê, đánh giá thực trạng để có kế hoạch, giải pháp thực hiện trong thời gian tới về hoạt động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
12. Công tác Văn hóa, Thể thao và Du lịch kế hoạch tiếp theo.
- Lý do: Nhằm đảm bảo công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của lãnh đạo Sở đạt hiệu quả cao, thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố giao.
13. Báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị” trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020.
- Lý do: Tổng kết, đánh giá hiệu quả triển khai Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị” trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 qua từng năm thực hiện.
14. Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân hàng năm.
- Lý do: Thuận lợi cho việc tổng hợp báo cáo.
15. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng, 6 tháng, năm.
- Lý do: Thuận lợi cho việc tổng hợp báo cáo.
16. Báo cáo tình hình công tác giáo dục và đào tạo.
- Lý do: Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo nắm được tình hình, công việc của ngành giáo dục thành phố.
17. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính.
- Lý do: Phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành.
18. Báo cáo tình hình thu, chi quỹ phòng, chống tội phạm.
- Lý do: Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định số 1414/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Cần Thơ.
19. Báo cáo số dư Quỹ dự trữ tài chính đến hết ngày 31/12, bổ sung Quỹ dự trữ tài chính trong năm.
- Lý do: Thực hiện chế độ báo cáo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 2234/UBND-KT ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
20. Báo cáo công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Lý do: Để báo cáo kịp thời Ban Chỉ đạo 138 Chính phủ cũng như phục vụ công tác sơ, tổng kết, đánh giá tình hình công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố.
21. Báo cáo nhân quyền.
- Lý do: Theo yêu cầu, quy định của Ban Chỉ đạo nhân quyền Chính phủ.
22. Kết quả về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng 06 tháng và năm.
- Lý do: Các báo cáo đã được quy định ở văn bản quy phạm pháp luật.
23. Kết quả xử lý vi phạm về trật tự đô thị, vệ sinh môi trường.
- Lý do: Các báo cáo đã được quy định ở văn bản quy phạm pháp luật.
24. Kết quả thực hiện nhiệm vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Lý do: Thống kê tình hình hoạt động của sở.
25. Báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hàng tháng, quý, năm và ước cả năm.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế - xã hội theo hướng bền vững có lợi cho dân cho nước. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
26. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình số 09/CTr-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
27. Báo cáo 5 năm thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
28. Báo cáo thực hiện chủ đề năm 6 tháng/năm.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
29. Báo cáo tình hình thực hiện vốn quy hoạch và đăng ký kế hoạch vốn hàng năm.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
30. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh.
- Lý do: Ban Quản lý nắm rõ tình hình hoạt động của các Doanh nghiệp hoạt động trong các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Kết l uận: Thực hiện rà soát cắt giảm, đơn giản hóa 11/53 báo cáo chiếm tỷ lệ 20,75% số lượng báo cáo./.
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Quyết định 2951/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Yên Bái khóa II, nhiệm kỳ 2019-2024 Ban hành: 27/11/2019 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 2951/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đê điều thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 08/10/2019
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2019 về thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 29/06/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 2951/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 05/04/2019
Quyết định 2951/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Công thương thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Thọ Ban hành: 07/11/2018 | Cập nhật: 17/09/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 46/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2017 Ban hành: 09/06/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước" Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 2951/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Đông y thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 02/11/2016
Quyết định 2951/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành Ban hành: 06/10/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 2951/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục tài sản và đơn vị mua sắm tập trung Ban hành: 26/09/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2015 về miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước: Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, I-ta-li-a Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 19/06/2015
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2014 về ký Nghị định thư thực hiện gói cam kết Vòng VI về dịch vụ tài chính ASEAN trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 17/06/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 2951/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức thù lao đối với người làm công tác chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội do xã, phường, thị trấn quản lý trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 11 Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 09/12/2010
Quyết định 66/QĐ-BCĐTƯVSATTP năm 2010 về “Các tiêu chí để đánh giá kết quả và hiệu quả công tác an toàn thực phẩm hàng năm” do Trưởng ban Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm ban hành Ban hành: 11/11/2010 | Cập nhật: 25/03/2011
Nghị quyết 46/NQ-CP về thành lập thị trấn Tứ Trưng thuộc huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/09/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Hiệp định bổ sung về hợp tác du lịch cho Hiệp định khung về hợp tác giữa Việt Nam và Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la Ban hành: 04/05/2009 | Cập nhật: 16/05/2009
Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 23/05/2008
Quyết định 01/2006/QĐ-BYT Quy định chế độ báo cáo và mẫu báo cáo về vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2004 phê duyệt Chương trình phát triển chợ đến năm 2010 Ban hành: 31/05/2004 | Cập nhật: 08/09/2011