Quyết định 1182/QĐ-UBND năm 2011 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: 1182/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
Ngày ban hành: 16/05/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1182/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 16 tháng 05 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2010/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG, TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 76/TTr-SNN ngày 13/4/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh đôn đốc, theo dõi và giám sát việc tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chi Cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các thành viên Ban Chỉ đạo Nghị định 99/NĐ-CP tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, TH, NLN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2010/NĐ-CP , NGÀY 24/9/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG, TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1182/QĐ-UBND ngày 16/5/2011 của UBND tỉnh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban Chỉ đạo triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Lào Cai (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Nghị định 99/NĐ-CP tỉnh) được thành lập theo Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 của UBND tỉnh Lào Cai, do đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh làm Trưởng Ban; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Ban Chỉ đạo Nghị định 99/NĐ-CP tỉnh gồm Trưởng Ban và các Phó Ban; thành viên là lãnh đạo các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch; lãnh đạo Chi cục Lâm nghiệp giúp Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của UBND tỉnh; các Phó Ban Chỉ đạo và các thành viên sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình trong công tác chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Chương 2.

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo

1. Nhiệm vụ Ban Chỉ đạo

a) Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hoạt động triển khai Đề án “Triển khai Nghị định số 99/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng” trên địa bàn tỉnh.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

c) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, phê duyệt các đề án, dự án liên quan đến việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị định số 99/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

d) Tổ chức xác định diện tích rừng trong lưu vực có cung cấp dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi hành chính của tỉnh; xác định các đối tượng phải chi trả và được chi trả tiền dịch vụ ứng với mỗi lưu vực.

e) Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định.

g) Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh về tình hình triển khai, thực hiện chính sách theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm.

2. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo

a) Trực tiếp chỉ đạo, tham gia xây dựng các đề án, dự án có liên quan về tổ chức triển khai, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.

b) Chỉ đạo các sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố cung cấp các số liệu liên quan đến việc xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo quy định.

c) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của các địa phương, các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải chi trả dịch vụ và đối tượng hưởng lợi dịch vụ môi trường rừng. Kiểm tra tình hình tổ chức thực hiện các đề án, dự án đã được cấp cho thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Trưởng Ban Chỉ đạo

1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.

2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp, quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tỉnh.

3. Ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo khi cần thiết hoặc khi Trưởng Ban đi vắng.

Điều 6. Các Phó Ban Chỉ đạo

1. Phó Ban Chỉ đạo Thường trực thay mặt Trưởng Ban chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban đi vắng hoặc được Trưởng Ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh theo sự ủy nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo.

2. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo; giữ mối liên hệ giữa Ban Chỉ đạo với các ngành, các cấp; tiếp nhận và giải quyết những vướng mắc theo thẩm quyền trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện các đề án, dự án và kế hoạch được duyệt.

3. Tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban điều hành các công việc khác khi được Trưởng Ban ủy quyền.

Điều 7. Các thành viên Ban Chỉ đạo

1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, chỉ đạo lĩnh vực ngành được phụ trách liên quan đến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

2. Được cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ được giao; được sử dụng bộ máy, phương tiện của cơ quan, đơn vị mình trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ; báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo định kỳ theo quy định.

3. Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.

Điều 8. Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo, có nhiệm vụ:

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị nội dung, chương trình hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.

2. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; kế hoạch phối hợp kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các địa phương tham gia thực hiện.

4. Tổng hợp báo cáo kết quả triển khai, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định.

5. Lập nhu cầu kinh phí phục vụ hoạt động Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.

Điều 9. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; được hưởng chế độ thù lao từ ngân sách Nhà nước do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.

Điều 10. Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo

Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo Nghị định 99/NĐ-CP tỉnh do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

Giao Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Chương 3.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 11. Chế độ làm việc

1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.

2. Là cơ quan giúp việc, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực UBND tỉnh.

3. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các sở, ngành chức năng, UBND cấp huyện, thành phố về việc thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Điều 12. Chế độ họp

1. Ban Chỉ đạo tỉnh họp định kỳ mỗi quý (03 tháng) một lần; trường hợp cần thiết, họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.

2. Các cuộc họp Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các cuộc họp.

3. Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (được ủy quyền tại phiên họp) được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng UBND tỉnh.

Điều 13. Kế hoạch công tác

Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hàng năm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Quy chế này áp dụng cho các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.

Điều 15. Bổ sung, sửa đổi Quy chế

Quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc, các thành viên Ban Chỉ đạo phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) để tổng hợp đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh phù hợp./.

 

PHỤ LỤC

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2010/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
(Kèm theo Quyết định số 1182/QĐ-UBND ngày 16/5/2011 của UBND tỉnh)

1. Ông Doãn Văn Hưởng, PCT. Thường trực UBND tỉnh - Trưởng Ban Chỉ đạo.

Chỉ đạo chung triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách triển khai dịch vụ môi trường rừng.

Số điện thoại liên hệ: Cơ quan: 0203 676 888; Di động: 0912 194 818.

2. Ông Ma Quang Trung, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT - Phó Ban Thường trực.

Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách triển khai dịch vụ môi trường rừng. Trực tiếp chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch triển khai các đề án, dự án; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đề xuất các dự án, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực quản lý; đồng thời xây dựng nội dung, kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo cáo tổng hợp việc tổ chức triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP trên địa bàn toàn tỉnh.

Số điện thoại liên hệ: Cơ quan: 0203 519 999; Di động: 0913 287 049.

3. Ông Mai Đình Định - Phó Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường - Phó Ban.

Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức rà soát hiện trạng các diện tích đất lâm nghiệp đã giao, xây dựng dự án giao đất, thuê đất lâm nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh và phối hợp chỉ đạo chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với quyền sử dụng rừng.

Số điện thoại liên hệ: Cơ quan: 0203 536 686; Di động: 0913 287 167.

4. Ông Nguyễn Quang Hưng, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, kiêm Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm Lâm - Thành viên.

Chỉ đạo đánh giá hiện trạng rừng, hiện trạng các lưu vực thu phí dịch vụ môi trường rừng; tham mưu xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất và tổ chức thực hiện; xây dựng kế hoạch rà soát quy hoạch 3 loại rừng, xác định hiện trạng tài nguyên rừng gắn với diện tích khoán bảo vệ của các chủ rừng đã được giao rừng, thuê rừng.

Số điện thoại liên hệ: Cơ quan: 0203 820 334; Di động: 0913 287 070.

5. Ông Nông Văn Hưng - Giám đốc Sở Tài chính - Thành viên.

Tham mưu với UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí để triển khai thực hiện chính sách và nguồn vốn ban đầu để thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố triển khai, thực hiện chính sách.

Số điện thoại liên hệ: Cơ quan: 0203 820 627; Di động: 0913 287 224.

6. Ông Nguyễn Duy Hải, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên.

Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn trong ngành thẩm định các dự án, đề án đầu tư có liên quan đến triển khai, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành liên quan, tổng hợp kế hoạch phân bổ nguồn vốn cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.

Số điện thoại liên hệ: Cơ quan: 3.838.288; Di động: 0913 058 614.

7. Ông Phan Văn Cương, Phó Giám đốc Sở Công Thương - Thành viên.

Phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, chỉ đạo rà soát lưu vực các thủy điện; nhà máy nước, xí nghiệp sử dụng nước để sản xuất; xác định đối tượng phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Số điện thoại liên hệ: Cơ quan: 0203 821 563; Di động:

8. Ông Hồ Khánh Quang, Phó Giám đốc Thông tin và Truyền thông - Thành viên.

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tuyên truyền hàng năm, đề xuất phương án tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Số điện thoại liên hệ: Cơ quan: 0203 828 499; Di động: 0912 456 886.

9. Ông Nguyễn Đình Dũng, Phó Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch - Thành viên.

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tuyên truyền hàng năm và xác lập danh sách đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi ngành quản lý.

Số điện thoại liên hệ: Cơ quan: 0203 846 686; Di động: 0947 489 489

10. Ông Tô Mạnh Tiến - Chi cục Trưởng Chi cục Lâm nghiệp - Thành viên.

Thường trực Văn phòng Ban Chỉ đạo, chỉ đạo Tổ chuyên viên tham mưu xây dựng báo cáo, tổng hợp các đề án, dự án chi trả dịch vụ môi trường rừng; Điều lệ hoạt động, Quy chế quản lý Quỹ bảo vệ và phát triển rừng đề xuất, phối hợp các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xác lập danh sách các chủ rừng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư được chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Số điện thoại liên hệ: Cơ quan: 0202 212 068; Di động: 0913 377 235.