Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tiền Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: | 1121/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Phan Văn Hà |
Ngày ban hành: | 26/04/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1121/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 26 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT, CHO PHÉP DOANH NHÂN, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Tiền Giang tại Công văn số 16/SNgV-LSVK ngày 30 tháng 03 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tiền Giang. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tiền Giang. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công; các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
VỀ VIỆC XÉT, CHO PHÉP CẤP LẠI VÀ CẤP MỚI CHO DOANH NHÂN, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (Sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với doanh nhân thuộc các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC để tham gia các hoạt động kinh tế của APEC. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp có vốn của nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý, bao gồm: a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; b) Kế toán trưởng hoặc Trưởng/Phó phòng các doanh nghiệp có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC. 2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập và đăng ký trên địa bàn tỉnh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã, bao gồm: a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban Quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC. 3. Cán bộ, công chức, viên chức: a) Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Cán bộ, công chức, viên chức các sở, ban, ngành tỉnh có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế của APEC. 4. Các trường hợp khác: Các đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều này nhưng do yêu cầu cần thiết phải thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC. Điều 3. Điều kiện xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC 1. Doanh nhân Việt Nam chỉ được cho phép sử dụng thẻ ABTC với các điều kiện sau: a) Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng (thời hạn sử dụng còn trên 12 tháng); b) Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên ABTC để ký kết, thực hiện các cam kết kinh doanh trong khu vực APEC; c) Doanh nhân phải là người làm việc ở các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, kinh doanh thực thụ và có hạn ngạch xuất nhập khẩu sang các nền kinh tế thành viên từ 01 (một) triệu USD/năm trở lên; và phải là người đại diện cho doanh nghiệp đó khi thực hiện việc ký kết hoặc thực hiện cam kết kinh doanh, đầu tư, thương mại trong khối; d) Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc; đ) Doanh nhân phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên; người không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không bị mất năng lực hành vi dân sự; e) Không thuộc các trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC; g) Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp đã có hoạt động từ 06 (sáu) tháng trở lên; h) Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội. 2. Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được cho phép sử dụng thẻ ABTC với các điều kiện sau: a) Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng (thời hạn sử dụng còn trên 12 tháng); b) Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên APEC để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế của APEC; c) Không thuộc các trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC. Chương IITRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ Sở Ngoại vụ tỉnh Tiền Giang là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét các trường hợp đề nghị cho sử dụng thẻ ABTC đối với các doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức theo Điều 2 của Quy chế này. Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan hữu quan 1. Cục Thuế, Bảo hiểm Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC khi có yêu cầu của cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 4 của Quy chế này. 2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin gửi thông tin đề nghị cung cấp đến cơ quan yêu cầu. Nếu quá thời hạn trên, mà cơ quan gửi yêu cầu chưa nhận được thông tin từ cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin thì xem như đồng ý và cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin phải hoàn toàn chịu trách nhiệm theo nội dung yêu cầu. Giấy xác nhận của các sở, ban, ngành về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có giá trị trong vòng 06 (sáu) tháng. Điều 6. Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC 1. Đối với doanh nhân Việt Nam thuộc trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC cần lập bộ hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu; b) Bản sao hộ chiếu; c) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước), hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp còn lại); d) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của doanh nhân xin sử dụng thẻ ABTC; e) Tài liệu chứng minh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng hợp tác hoặc việc thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp với đối tác các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ tham gia chương trình ABTC như các loại hợp đồng kinh tế hoặc dự án đầu tư hợp tác với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên tham gia ABTC (nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo); g) Bản sao sổ Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không có sổ Bảo hiểm xã hội phải có Giấy xác nhận của Bảo hiểm Xã hội về việc doanh nghiệp có tham gia đóng bảo hiểm trong thời gian hoạt động. 2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức các sở, ban, ngành tỉnh nêu tại Khoản 3 Điều 2 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC cần lập bộ hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chấp thuận cho cán bộ, công chức, viên chức được phép sử dụng thẻ ABTC; b) Bản sao hộ chiếu của cá nhân xin cấp thẻ ABTC; c) Bản sao có chứng thực thư mời hoặc các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC. 3. Sở Ngoại vụ tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ và tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đủ điều kiện giải quyết thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chấp thuận cho phép sử dụng thẻ, văn bản được chuyển lại Sở Ngoại vụ để tiếp tục hướng dẫn doanh nhân liên hệ với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp thẻ. Trong trường hợp không đủ điều kiện được xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời lý do không được phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc. Chương IIITỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ hàng năm (hạn chót vào ngày 15 tháng 12 hàng năm) phải báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng hạn xem như doanh nghiệp vi phạm quy chế. Sở Ngoại vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng. 2. Đối với doanh nhân của doanh nghiệp đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi lại thẻ và báo cáo ngay với Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thẻ không còn giá trị sử dụng; liên hệ và nộp lại thẻ đã cấp cho doanh nhân để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản lý. 3. Đối với trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện đề nghị không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh đề nghị hủy thẻ ABTC đã cấp cho đối tượng nêu trên, đồng thời doanh nghiệp và doanh nhân có liên quan phải chịu những chế tài khác theo quy định hiện hành. Điều 8. Tổ chức thực hiện 1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này. 2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2019 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 17/09/2019 | Cập nhật: 14/10/2019
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Phương án giá vé vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đối với các tuyến nội đô, giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 18/12/2017 | Cập nhật: 21/09/2018
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Phương án cải tạo, phục hồi môi trường Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ cát số 20 lòng sông Chu, đoạn thuộc xã Thọ Hải, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư phát triển nông thôn Miền tây Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 30/11/2016
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa trên lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/10/2016 | Cập nhật: 16/01/2017
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2016-2020 (đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015) trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/11/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 28/11/2015
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình của Ban thường vụ tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 04/08/2020
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2013 xếp hạng di tích cấp tỉnh Hưng Yên Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Tổ chức Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Lâm Đồng lần thứ X năm 2014 Ban hành: 03/12/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2011 về Chiến lược phát triển thị trường lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2010 về quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tiền Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 16/05/2011
Thông tư 10/2006/TT-BCA thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg Ban hành: 18/09/2006 | Cập nhật: 04/10/2006
Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 30/12/2020 | Cập nhật: 22/02/2021