Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 2472/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Nguyễn Long Hải
Ngày ban hành: 30/12/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2472/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 30 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH BẮC KẠN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 392/TTr-SNV ngày 25 tháng 12 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn đã được Đại hội Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn khóa V, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua ngày 03/12/2020 (có nội dung Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Long Hải

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH BẮC KẠN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 30 tháng12 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên Tiếng Việt: Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn.

2. Tên Tiếng Anh: Literature and Art Association of Bac Kan province.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của những người hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật trong tỉnh thuộc các lĩnh vực sáng tác, sưu tầm, dịch thuật, nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật tự nguyện thành lập trên cơ sở thực hiện tôn chỉ mục đích và Điều lệ Hội.

2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động văn học, nghệ thuật có trách nhiệm xây dựng và phát triển nền văn học, nghệ thuật tỉnh nhà theo hướng chuyên nghiệp, dân tộc và hiện đại nhằm tạo ra nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị về tư tưởng nghệ thuật, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại: Tổ 1, Phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bắc Kạn, trong lĩnh vực văn học nghệ thuật.

2. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và hướng dẫn của Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam trong lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ (tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số trong tổ chức hoạt động), bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Không vì mục đích lợi nhuận.

4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.

5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

6. Thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

7. Hội được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật trự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội.

3. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự

a) Hội viên chính thức: Là những công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.

b) Hội viên danh dự: Là những công dân Việt Nam có uy tín trong xã hội và có đóng góp tích cực cho hoạt động của Hội được Hội mời và công nhận là hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức

Hội viên chính thức là công dân Việt Nam cư trú và làm việc trong và ngoài tỉnh Bắc Kạn, có tuổi đời từ 18 tuổi trở lên, đang hoạt động văn học, nghệ thuật, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội, được Hội xem xét kết nạp là hội viên, nếu đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng; có lý lịch rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức và lối sống lành mạnh; có tinh thần đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp; chấp hành nhiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

- Có trình độ văn hóa, có năng lực sáng tạo văn học, nghệ thuật nhất định, cụ thể:

+ Về sáng tác, lý luận phê bình, sưu tầm, nghiên cứu, dịch thuật: Có từ 05 tác phẩm trở lên được công bố, sử dụng trên các báo, tạp chí, đài phát thanh - truyền hình.

+ Về các chuyên ngành: Sân khấu, điện ảnh, kiến trúc, mỹ thuật, nhiếp ảnh, múa, âm nhạc: Có từ 03 tác phẩm trở lên được công bố, sử dụng trên các báo, tạp chí (thuộc chuyên ngành văn học nghệ thuật); đài phát thanh - truyền hình; liên hoan - triển lãm.

3. Thủ tục gia nhập Hội

Việc xin gia nhập Hội và xét kết nạp hội viên phải theo đúng các thủ tục sau:

a) Hồ sơ xin gia nhập Hội, gồm:

- Đơn xin gia nhập Hội (viết tay), có giới thiệu của 02 hội viên.

- Sơ yếu lý lịch, có chứng nhận của cơ quan hoặc Ủy ban nhân dân nơi có hộ khẩu thường trú.

- 02 ảnh (01 ảnh cỡ 3x4; 01 ảnh cỡ 2x3).

- Bản tóm tắt thành tích, quá trình hoạt động văn học, nghệ thuật của cá nhân, có chứng nhận của cơ quan, đơn vị hoặc địa phương nơi có hộ khẩu thường trú.

b) Thẩm quyền và thể thức xét kết nạp hội viên

- Thường trực Hội xem xét hồ sơ, trình Ban Chấp hành xét kết nạp.

- Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên mới 01 lần.

- Sau khi Ban Chấp hành xét kết nạp, Chủ tịch Hội là người ký Quyết định kết nạp. Thời gian tham gia Hội của hội viên được tính từ ngày ra Quyết định.

c) Hội viên ngoài tỉnh về công tác, định cư lâu dài tại tỉnh Bắc Kạn muốn tham gia Hội phải làm thủ tục xin gia nhập Hội và phải được Hội nơi chuyển đi giới thiệu.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức. Được bồi dưỡng, hỗ trợ, giúp đỡ nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh nghề nghiệp trong việc phát huy tài năng, trau dồi kiến thức, năng lực trong công tác, học tập và nghiên cứu khoa học.

3. Được tham gia, thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các tổ chức thuộc Hội, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định.

7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên của chuyên ngành nào được hưởng quyền lợi về bồi dưỡng chuyên môn, hỗ trợ đầu tư sáng tạo văn học nghệ thuật theo chuyên ngành đó. Trường hợp hội viên tiêu biểu có khả năng sáng tạo phù hợp với chuyên ngành khác chuyên ngành đang sinh hoạt, muốn tham gia sinh hoạt với chuyên ngành đó phải có Đơn xin và được Ban Chấp hành Chi hội của chuyên ngành đồng ý.

10. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử vào ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội và không phải đóng hội phí.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ Hội, Nghị quyết, Quy định, Quyết định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh; tham gia đóng góp vào việc tuyên truyền và vận động phát triển Hội.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản, phối hợp giúp đỡ hội viên khác trong các hoạt động của Hội.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội. Hội viên từ 70 tuổi trở lên được miễn đóng hội phí.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội

1. Người đáp ứng được tiêu chuẩn tại Mục 2 Điều 8 Điều lệ này, có đơn tham gia nhập Hội, được Hội xem xét kết nạp vào Hội. Việc kết nạp hội viên do Ban Chấp hành Hội quyết định.

2. Thủ tục ra Hội là hội viên có đơn xin ra khỏi Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét đồng ý cho ra Hội.

3. Ban Chấp hành quy định cụ thể trình tự, thủ tục kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Thường trực Hội.

4. Ban Kiểm tra.

5. Phòng Nghiệp vụ và công tác Văn phòng (gồm các bộ phận: Văn phòng; Tạp chí Văn nghệ; Công tác phong trào hội viên).

6. Các tổ chức và Chi hội trực thuộc (nếu có).

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Thành phần số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội.

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội.

d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.

đ) Các nội dung khác (nếu có).

e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

b) Việc biểu quyết thông qua các Nghị quyết của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội.

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

đ) Bầu, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/5 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

e) Khai trừ ra khỏi Hội nếu xét thấy hội viên không thực hiện đúng nghĩa vụ (quy định tại Điều 10 của Điều lệ này).

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành

a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 04 lần, có thể họp bất thường khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Thường trực Hội

1. Thường trực Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Thường trực Hội gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Thường trực Hội do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Hội

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

b) Chuẩn bị các nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực Hội

a) Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Thường trực Hội họp giao ban 01 tuần/lần. Hằng năm, lập báo cáo kết quả hoạt động của Hội gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định. Có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Thường trực Hội.

c) Cuộc họp của Thường trực Hội là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Thường trực Hội tham gia dự họp. Thường trực Hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Thường trực Hội quyết định.

d) Các Nghị quyết, Quyết định của Thường trực Hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Thường trực Hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Thường trực Hội, các quy chế của Hội trong hoạt động của Hội, hội viên.

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Hội.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Thường trực Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Thường trực Hội.

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Thường trực Hội.

d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hội.

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Phòng Nghiệp vụ và công tác Văn phòng

1. Văn phòng Hội

Văn phòng Hội là bộ phận giúp việc cho Thường trực Hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội và giải quyết các công việc hành chính của Hội; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội; hoạt động theo quy chế do Hội ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

2. Tạp chí Văn nghệ

Tạp chí Văn nghệ Ba Bể: Là cơ quan ngôn luận của Hội. Có chức năng nghiên cứu, thông tin lý luận và đăng tải các sáng tác về văn học nghệ thuật; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật. Tạp chí có Tổng Biên tập theo quy định. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội, hoạt động theo quy chế do Hội ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật cụ thể là dưới sự cấp phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Trang Thông tin điện tử tổng hợp của Hội theo địa chỉ hoivanhocnghethuat.backan.gov.vn

Đăng tải cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến văn học nghệ thuật.

Đăng tải các tác phẩm văn học nghệ thuật là sáng tác chất lượng của hội viên, cộng tác viên Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn.

Đăng tải các hoạt động của Hội.

3. Công tác phong trào hội viên

Là bộ phận giúp việc cho Thường trực Hội thực hiện chức năng nhiệm vụ: Tham mưu cho Thường trực Hội triển khai thực hiện công tác phong trào, chế độ chính sách liên quan đến hội viên; trực tiếp tổ chức các trại sáng tác, các cuộc liên hoan, triển lãm, các chuyến đi thực tế, tổ chức các cuộc thi sáng tác văn học nghệ thuật; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội; hoạt động theo quy chế do Hội ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Chi hội cơ sở

1. Chi hội cơ sở là tổ chức trực thuộc Hội được thành lập theo quyết định của Ban Chấp hành Hội; Chi hội phải có từ 05 hội viên trở lên, tự nguyện và đủ các điều kiện hoạt động. Có nhiệm vụ quản lý hội viên, tổ chức các hoạt động chuyên môn trong Chi hội, triển khai các Nghị quyết, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành Hội, tập hợp nguyện vọng và ý kiến hội viên với Ban Chấp hành Hội.

2. Nhiệm kỳ đại hội Chi hội là 05 năm. Ban Chấp hành Chi hội được bầu tại Đại hội Chi hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành Chi hội do Đại hội quyết định trên cơ sở số lượng hội viên. Trường hợp tổ chức Đại hội Chi hội bất thường phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hội.

Lãnh đạo Chi hội gồm có: Chi hội trưởng, Chi hội phó (nếu có) do Đại hội Chi hội bầu. Lãnh đạo Chi hội là những người có uy tín, tâm huyết, có khả năng tập hợp, đoàn kết hội viên và quản lý Chi hội.

3. Ngoài Chi hội, tùy theo yêu cầu, Ban Chấp hành Hội có thể thành lập các phân hội chuyên ngành hoặc liên chuyên ngành.

4. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Chi hội cơ sở, các phân hội, chuyên ngành hoặc liên chuyên ngành do Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại Hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội

a) Nguồn thu của Hội

- Hội phí hằng năm của hội viên.

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài sản, tài chính của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị kiểm điểm, khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra và xử lý theo pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội lần thứ V, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức, theo dõi thực hiện Điều lệ này./.