Quyết định 1084/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình 34-CTr/TU về đổi mới thu hút đầu tư trong giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 1084/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 03/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1084/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 03 tháng 5 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chương trình số 34-CTr/TU ngày 15/12/2016 của Tỉnh ủy về đổi mới thu hút đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 199/SKHĐT-BC ngày 18/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 34-CTr/TU ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh ủy về đổi mới thu hút đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 34-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐỔI MỚI THU HÚT ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1084/QĐ-UBNĐ ngày 03 tháng 05 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Chương trình số 34-CTr/TU ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh ủy về đổi mới thu hút đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 34-CTr/TU ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh ủy về đổi mới thu hút đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư nhằm huy động nguồn lực đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, tập trung thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chú trọng nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước, tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; góp phần tăng thu ngân sách của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X đề ra.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành nghề dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp tạo ra giá trị sản phẩm lớn, thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đất đai, giảm dần các ngành nghề thâm dụng lao động.
- Xây dựng hệ thống quảng bá, giới thiệu tiềm năng của tỉnh và điều chỉnh mục tiêu thu hút đầu tư tập trung vào lĩnh vực thương mại dịch vụ, các dự án phát triển đô thị, dự án nông nghiệp kỹ thuật cao, nông nghiệp đô thị; tập trung thực hiện Đề án xây dựng thành phố thông minh với mô hình liên kết 3 nhà.
- Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020 thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 7 tỷ đô la Mỹ; thu hút vốn đầu tư trong nước với đăng ký mới đạt 23.000 doanh nghiệp, tăng gấp đôi so với giai đoạn 2011 - 2015, vốn đăng ký đạt 110.000 tỷ đồng;
2. Yêu cầu
- Phân công nhiệm vụ cụ thể để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình nhằm thực hiện có hiệu quả các giải pháp đổi mới thu hút đầu tư đúng mục tiêu đã đề ra.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm quản lý Nhà nước của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thu hút, quản lý dự án đầu tư trên địa bàn làm cơ sở thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách trong công tác thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
- Xây dựng quy chế phối hợp, phân công, quy định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành trong giải quyết hồ sơ, thủ tục, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng để hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Tập trung thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ về hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn từ khâu thành lập đến các vướng mắc ổn định sản xuất kinh doanh; nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các ngành và địa phương; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, thực hiện thủ tục hành chính và công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan tại các cấp chính quyền; phát hiện xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ.
II. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền trong đẩy mạnh thu hút đầu tư
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh đến cán bộ chủ chốt, công chức, cơ quan, địa phương, đơn vị nhằm thống nhất nhận thức và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện của cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện thắng lợi Chương trình số 34-CTr/TU trong Quý II/2017.
- Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập trung đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực theo hướng xã hội hóa để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài và đồng thời quan tâm tạo điều kiện về cơ chế, chính sách để doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước phát triển.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
2.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương theo đề án được ban hành kèm theo Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
- Thành lập Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư các dự án PPP, dự án xã hội hóa, các dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư là thường trực, thành viên là lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố liên quan để giải quyết và xử lý kịp thời các đề nghị, các vướng mắc của nhà đầu tư theo đúng định hướng thu hút đầu tư của tỉnh và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Tổng hợp, cập nhật các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư liên quan đến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định của pháp luật và đặc thù của tỉnh; công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu, lựa chọn quyết định đầu tư.
2.2 Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xây dựng và ban hành danh mục các ngành nghề, dự án kêu gọi thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ, logistics; dịch vụ thương mại, chú trọng các dự án dịch vụ thương mại cao cấp và phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị như trung tâm thương mại, siêu thị, các khu triển lãm, trưng bày hội chợ, các chợ đầu mối nguyên vật liệu và sản phẩm các ngành hàng chủ lực của tỉnh.
- Vận động các doanh nghiệp đang có dự án sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở địa bàn phía Nam tỉnh chuyển đổi công năng, di dời vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Xây dựng đề án Quy hoạch và phát triển các cụm công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
2.3 Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
- Ban hành và thực hiện các giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn, bền vững với môi trường gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Xây dựng đề án quy hoạch, phát triển các khu nông nghiệp kỹ thuật cao, lâm nghiệp công nghệ cao, vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh;
- Hợp tác với các viện, trường đại học, trung tâm công nghệ cao trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp khoa học công nghệ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
2.4 Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy định bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011) theo hướng ban hành Danh mục các ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, hạn chế thu hút đầu tư và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Sửa đổi bổ sung Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015 theo hướng nghiên cứu đề xuất giảm thời gian thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, thủ tục đất đai; xây dựng tiêu chí, định mức sử dụng đất áp dụng cho các dự án đầu tư làm cơ sở xem xét, giải quyết nhu cầu đất đai cho các dự án theo hướng sử dụng hiệu quả và tiết kiệm đất.
- Phối hợp cùng Sở Xây dựng đề xuất và thực hiện các giải pháp công bố các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch xây dựng, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, lựa chọn quyết định đầu tư.
- Xây dựng và ban hành quy hoạch các khu công nghiệp sinh thái để tăng cường hiệu quả hoạt động công nghiệp và bảo vệ môi trường như giảm thiểu sử dụng tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của khu vực, tăng cường sự luân chuyển, tái sử dụng chất thải trong khu công nghiệp.
2.5 Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế, thực hiện các hình thức đầu tư kết hợp công - tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ngành y tế quản lý; triển khai các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng bệnh viện, xã hội hóa trang thiết bị y tế hợp tác đào tạo đội ngũ y, bác sỹ.
2.6 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách thu hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
2.7 Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh tập trung tuyên truyền sâu rộng việc thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
2.8 UBND huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, điều chỉnh kịp thời các quy hoạch để phù hợp với tình hình thực tế và công bố các quy hoạch theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho nhà đầu tư tìm hiểu, quyết định lựa chọn lĩnh vực, địa điểm đầu tư, sản xuất kinh doanh.
3. Tập trung đầu tư, cải thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ thu hút đầu tư.
3.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình số 23-Ctr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy về huy động và phát huy các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng và ban hành danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo hình thức PPP, xã hội hóa trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị và an sinh xã hội.
3.2 Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Công thương phối hợp, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đã có chủ trương.
3.3 Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải sớm đầu tư xây dựng đường vành đai 3, vành đai 4 tạo liên kết khu vực các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; thực hiện nạo vét, phá đá ngầm sông Đồng Nai, nâng tĩnh không cầu Bình Lợi nhằm phát triển giao thông đường thủy nội địa.
4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
4.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục rà soát, cập nhật hoàn chỉnh Bộ thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp và đầu tư theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2014; tiếp tục đẩy mạnh triển khai kế hoạch thực hiện cam kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về giảm thời gian thực hiện các thủ tục về thành lập doanh nghiệp, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4.2 Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mô hình Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh.
4.3 Sở Tài nguyên Môi trường thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
4.4 Sở Xây dựng rà soát giảm số lượng hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, nội dung hồ sơ, quy trình, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian trong cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
4.5 Sở Thông tin truyền thông chủ trì, thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; nâng cấp, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật; khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước trên địa bàn;
4.6 Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nộp thuế; tiếp tục cải cách hành chính trên lĩnh vực thuế, cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế; phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp để việc đăng ký doanh nghiệp mới đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật.
4.7 Cục Hải quan tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thời gian xử lý thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan, thực hiện các giải pháp rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, thời gian nộp thuế cho doanh nghiệp, đẩy mạnh áp dụng hệ thống thông quan điện tử và áp dụng phương thức quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu. Xây dựng quy chế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Ban quản lý khu công nghiệp về trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp trên địa bàn làm cơ sở đánh giá nguồn thu, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp khó khăn.
4.8 Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị, thành phố thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động thủ tục hành chính và thẩm định chặt chẽ các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm chỉ ban hành những thủ tục hành chính thật sự cần thiết, hợp lý và có chi phí tuân thủ thấp theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai, kịp thời các thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính mới được ban hành; chủ động rà soát, loại bỏ kịp thời các quy định thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư.
4.9 Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
5.1 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp, địa phương đang có nhu cầu; cơ chế, chính sách ưu đãi (huy động vốn, tín dụng, thuế, đất đai,...) để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và tham gia đào tạo nghề.
5.2 Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục triển khai đề án đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2017 và xây dựng đề án đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020.
5.3 Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan:
- Thực hiện các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các trường Đại học nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên; phối hợp chặt chẽ với các cơ sở, doanh nghiệp sử dụng lao động nhằm tạo việc làm cho sinh viên sau khi ra trường; xây dựng các chương trình liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng nước ngoài.
5.4 Sở Nội vụ sửa đổi, bổ sung, ban hành các chế độ, chính sách phục vụ cho việc đào tạo, thu hút và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với đặc điểm tình hình và ngân sách địa phương
6. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư
6.1 Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế, hợp tác với cơ quan ngoại giao Việt Nam ở các nước, xác lập cơ chế kết hợp đồng bộ với các bộ, ngành Trung ương và các địa phương, cơ quan đại diện ở nước ngoài;
- Tổ chức định kỳ lễ trao Giấy chứng nhận đầu tư, hội thảo gặp gỡ cộng đồng doanh nghiệp nhằm động viên, hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, kết hợp nhiệm vụ kêu gọi thu hút đầu tư.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Dịch vụ Đối ngoại tỉnh Bình Dương, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực đối ngoại đến các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn, đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư và quan hệ đối ngoại của tỉnh Bình Dương.
6.2 Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore phối hợp với chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp xây dựng Chương trình tiếp thị mời gọi đầu tư theo hướng tập trung mời gọi các tập đoàn kinh tế lớn, các nhà đầu tư sử dụng công nghệ cao, nhắm tới các nhà đầu tư cụ thể của các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới.
6.3 Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện việc tuyên truyền các tài liệu, ấn phẩm giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội đầu tư vào Bình Dương. Đổi mới và nâng cao chất lượng các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền giới thiệu môi trường đầu tư, cung cấp thông tin về các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển mô hình 3 nhà: nhà nước, nhà khoa học và doanh nghiệp
7.1 Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan tập hợp nguồn lực từ các viện trưởng, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện Đề án thành phố thông minh Bình Dương 2021 và mô hình 3 nhà theo Biên bản ghi nhớ giữa tỉnh Bình Dương và thành phố Eindhoven (Hà Lan); nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào cải cách hành chính, quy hoạch đô thị, giao thông vận tải, xây dựng chuỗi cung ứng, quản lý môi trường, năng lượng, an toàn công cộng, sức khỏe cộng đồng, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp nhằm xây dựng thành phố thông minh Bình Dương trong tương lai.
7.2 Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo thực hiện các giải pháp triển khai Đề án thành phố thông minh Bình Dương và mô hình 3 nhà theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt nhằm hiện thực hóa kế hoạch phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng tới xây dựng đô thị thông minh với nền công nghiệp thông minh
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung có liên quan đến Sở, ban, ngành, địa phương mình quản lý; xây dựng nhiệm vụ kế hoạch thực hiện hằng năm và thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đảm bảo tiến độ và hiệu quả mục tiêu đã đề ra; định kỳ hàng năm đánh giá tình hình kết quả đạt được, những vướng mắc, khó khăn phát sinh và gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời những vấn đề phát sinh.
3. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp cùng Sở Nội vụ, Sở Thông tin truyền thông, các ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện công bố, niêm yết minh bạch các thủ tục hành chính và khả năng tiếp cận thông tin trong đầu tư kinh doanh gắn với công tác thu hút và quản lý dự án đầu tư theo quy định.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng thông tin điện tử tỉnh tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, hoạt động và ý nghĩa của Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
5. Yêu cầu các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch này./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH TRỌNG TÂM
(Kèm theo Quyết định số 1084/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Dương)
STT |
NHIỆM VỤ |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
I |
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền |
|||
1 |
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 34-CTr/TU ngày 15/12/2016 của Tỉnh ủy đến các cán bộ chủ chốt, công chức, cơ quan, địa phương, đơn vị. |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II/2017 |
II |
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư |
|||
1 |
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, UBND huyện thị |
Hàng năm |
2 |
Ban hành quyết định thay thế Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND theo hướng ban hành Danh mục các ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, hạn chế thu hút đầu tư và tạm dừng thu hút đầu tư. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, UBND huyện thị |
Quý II/2017 |
3 |
Thành lập Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư các dự án PPP, dự án xã hội hóa, các dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở TNMT, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II/2017 |
4 |
Tổng hợp, cập nhật các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban ngành liên quan |
Quý II/2017 |
5 |
Ban hành danh mục ngành nghề kêu gọi thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ, logistics; dịch vụ thương mại, dịch vụ thương mại cao cấp và dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp |
Sở Công thương |
Sở, ban, ngành liên quan |
Quý II/2017 |
6 |
Vận động các doanh nghiệp đang có dự án sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở địa bàn phía Nam tỉnh thực hiện việc chuyển đổi công năng, di dời vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp |
Hàng Quý |
||
7 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp |
Quý II/2017 |
||
8 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch và phát triển các cụm công nghiệp hỗ trợ |
Hàng năm |
||
9 |
Ban hành các giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn |
Quý II/2017 |
||
10 |
Xây dựng các đề án quy hoạch, phát triển các dự án khu nông nghiệp kỹ thuật cao, lâm nghiệp công nghệ cao, vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II/2017 |
11 |
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015 theo hướng nghiên cứu đề xuất giảm thời gian thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, thủ tục đất đai |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II/2017 |
12 |
Xây dựng và ban hành quy hoạch các khu công nghiệp sinh thái |
|
|
Quý III/2017 |
13 |
Thực hiện các giải pháp công bố các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch xây dựng. |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng |
|
Quý III/2017 |
14 |
Đề xuất các biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế, thực hiện các hình thức đầu tư kết hợp công - tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực ngành y tế |
Sở Y tế |
|
Hàng năm |
15 |
Tham mưu ban hành các chính sách thu hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
Hàng năm |
16 |
Tuyên truyền việc thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Hàng năm |
17 |
Rà soát, điều chỉnh kịp thời các quy hoạch tại địa phương Công bố các quy hoạch theo quy định của pháp luật |
UBND huyện, thị xã, thành phố |
|
Hàng năm |
III |
Tập trung đầu tư, cải thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ thu hút đầu tư |
|||
1 |
Đôn đốc, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình số 23-Ctr/TU của Tỉnh Ủy |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Xây dựng và ban hành danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo hình thức PPP, xã hội hóa trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị và an sinh xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành liên quan |
Quý III/2017 |
3 |
Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch |
BQL các KCN tỉnh, QBL KCN VSIP |
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Công thương |
Hàng năm |
4 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải các dự án phát triển giao thông đường bộ, đường thủy. |
Sở Giao thông Vận tải |
|
Hàng năm |
IV |
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính |
|||
1 |
Triển khai kế hoạch thực hiện cam kết với VCCI về giảm thời gian thực hiện các thủ tục về thành lập doanh nghiệp, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II/2017 |
2 |
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mô hình Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh |
Sở Nội vụ |
|
Hàng năm |
3 |
Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. |
Sở Tài nguyên Môi trường |
|
Hàng năm |
4 |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian trong cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan |
Sở Xây dựng |
|
Hàng năm |
5 |
Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4. Cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật |
Sở Thông tin truyền thông |
|
Hàng năm |
6 |
Cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế |
Cục Thuế tỉnh |
|
Hàng năm |
7 |
Thực hiện các giải pháp rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, đẩy mạnh áp dụng hệ thống thông quan điện tử |
Cục Hải quan tỉnh |
|
Hàng năm |
8 |
Đánh giá tác động thủ tục hành chính và thẩm định chặt chẽ các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật |
Sở Tư pháp |
|
Hàng năm |
9 |
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng |
Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh |
|
Hàng năm |
V |
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực |
|||
1 |
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp, địa phương đang có nhu cầu |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
Quý II/2017 |
2 |
Triển khai đề án đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2017 và xây dựng đề án đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Quý II/2017 |
3 |
Thực hiện các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
Hàng năm |
VI |
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư |
|||
1 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức định kỳ lệ trao Giấy chứng nhận đầu tư, hội thảo gặp gỡ cộng đồng doanh nghiệp |
Sở Ngoại vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở, BQL KCN VSIP, QBL KCN Bình Dương |
Hàng năm |
2 |
Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động ngoại giao kinh tế, tham mưu UBND tỉnh hợp tác với cơ quan ngoại giao Việt Nam ở các nước |
Quý II/2017 |
||
3 |
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Dịch vụ Đối ngoại tỉnh Bình Dương, |
Quý II/2017 |
||
4 |
Xây dựng Chương trình tiếp thị thu hút đầu tư |
BQL các KCN Bình Dương, BQL KCN VSIP |
|
Hàng năm |
5 |
Tuyên truyền các tài liệu, ấn phẩm giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội đầu tư vào Bình Dương. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Hàng năm |
VII |
Phát triển mô hình 3 nhà: nhà nước, nhà khoa học và doanh nghiệp |
|||
1 |
Thực hiện Đề án thành phố thông minh Bình Dương 2021 và mô hình 3 nhà theo Biên bản ghi nhớ giữa tỉnh Bình Dương và thành phố Eindhoven (Hà Lan). Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào cải cách hành chính, quy hoạch đô thị, giao thông vận tải |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Chỉ đạo thực hiện các giải pháp triển khai Đề án thành phố thông minh Bình Dương và mô hình 3 nhà theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt |
Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố |
|
Hàng năm |
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND quy định tạm thời mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 28/01/2016
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013 - 2020 theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND bổ sung khoản 1, Điều 2 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về Quy định tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định Tiêu chí, mức điểm và cách thức thẩm định hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND quy định mức chi quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; các nội dung liên quan đến lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 15/02/2016
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 04/11/2015 | Cập nhật: 14/11/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ đóng góp, miễn, giảm, hỗ trợ và các khoản chi phí đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại cộng đồng và gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 27/10/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về thẩm định chủ trương đầu tư; nhu cầu sử dụng đất và điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất; các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/11/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/10/2015 | Cập nhật: 20/10/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND quy định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động và chính sách hỗ trợ đối với Đội công tác xã hội tình nguyện phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 16/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đợt 1 năm 2015 Ban hành: 28/09/2015 | Cập nhật: 28/10/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND quy định về mức nộp tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND công nhận đô thị Sông Dinh, huyện Quỳ Hợp là đô thị loại V Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 49/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chí về cánh đồng lớn cho đối tượng cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 24/06/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND quy định mức thu phí vệ sinh rác thải trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 07/01/2012
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 31/05/2012
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND xác định hội có tính chất đặc thù và chính sách đối với các hội có tính chất đặc thù thuộc tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú (Tiểu học, THCS) thuộc xã khu vực II, học sinh THPT xã khu vực II và khu vực III; hỗ trợ giáo viên quản lý học sinh bán trú tại các trường; cấp dưỡng cho học sinh dân tộc thiểu số học THPT ở nội trú tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND quy định bố trí ngành nghề sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 03/12/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 27/10/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND phê duyệt đề án “Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục giai đoạn 2011 – 2015” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND bổ sung phần I bảng giá tối thiểu các loại tài nguyên để tính thuế trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 04/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 21/09/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Quy định công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về phê duyệt và ban hành Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009