Quyết định 03/2021/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 03/2021/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành: | 02/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2021/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 02 tháng 3 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Thực hiện Luật Thi đua khen thưởng số 16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09/11/2020 của Bộ Nội vụ bãi bỏ Khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ triển khai thực hiện Quy định này theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2021 và thay thế quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND, ngày 02/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định một số nội dung đối với công tác thi đua, khen thưởng bao gồm: tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; Quy trình và thời gian trình bình xét thi đua khen thưởng, thành lập Hội đồng thi đua, hoạt động cụm khối thi đua.
2. Quy định này áp dụng đối với công dân Việt Nam, các cơ quan Đảng, các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, trường học và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (cơ quan, tổ chức, đơn vị), gia đình, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
Điều 2. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo Điều 6 Luật Thi đua khen thưởng số 16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013 và Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017.
2. Không xét khen thưởng đối với các trường hợp sau đây:
Việc triển khai thực hiện Luật, Pháp lệnh, Nghị định hoặc khen thưởng phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn và các chương trình phối hợp.
Đối với cán bộ tham gia trong Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ chức thì không xét khen thưởng thành tích phong trào theo đợt (chuyên đề) mà thành tích được tính chung vào nhiệm vụ để xét khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tổ chức và hoạt động cụm, khối thi đua
1. Hàng năm thành lập:
a) 01 cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố
b) Khối thi đua các sở, ban, ngành của tỉnh gồm: Khối thi đua các cơ quan nội chính.
Khối thi đua các cơ quan tham mưu, tổng hợp.
Khối thi đua các sở, ngành tham mưu quản lý nhà nước về kinh tế.
Khối thi đua các sở, ngành tham mưu quản lý nhà nước về văn hóa, xã hội. Khối thi đua các các cơ quan Đảng (các ban Đảng, đảng bộ khối trực thuộc)
Khối thi đua của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội.
Khối thi đua các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
c) Khối thi đua các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
d) Khối thi đua các Hợp tác xã (theo Luật Hợp tác xã)
đ) Khối thi đua các doanh nghiệp (khối doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông - vận tải; thương mại - dịch vụ…).
e) Khối thi đua Ngành Giáo dục và Đào tạo gồm:
Khối thi đua các Trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
Khối thi đua các Trường trung học phổ thông (mỗi khối thi đua có từ 10 trường trở lên)
Khối thi đua các Trường trung học cơ sở (mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập 1 khối).
Khối thi đua các Trường tiểu học (mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập 1 khối).
Khối thi đua các Trường mầm non (mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập 1 khối).
f) Khối thi đua Ngành Y tế.
Khối thi đua các Bệnh viện tuyến tỉnh, tương đương.
Khối thi đua các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố, tương đương.
2. Ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh thành lập các khối thi đua phòng, ban, tương đương thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập các cụm, khối các đơn vị, địa phương thuộc các huyện, thị xã, thành phố.
a) Mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập:
01 cụm thi đua các xã, phường, thị trấn.
Khối thi đua đối các phòng, ban, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc huyện, thị xã, thành phố (mỗi khối có từ 10 đơn vị trở lên).
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh thành lập một khối thi đua phòng, ban, tương đương thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Hoạt động cụm, khối thi đua
Cụm, khối thi đua có trách nhiệm xây dựng Quy chế hoạt động, kế hoạch, nội dung, phương pháp tổ chức phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đăng ký giao ước thi đua.
Cụm, khối thi đua tổ chức phát động thực hiện các phong trào thi đua, các nhiệm vụ chính trị được giao nhằm phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh; tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết và xem xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
Điều hành hoạt động cụm, khối thi đua có Cụm trưởng, Khối trưởng là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phân công
Cụm trưởng, Khối trưởng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh về tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã ký kết. Xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung, đôn đốc kiểm tra các hoạt động trong khối. Tổ chức các cuộc họp, chủ trì hội nghị sơ kết 6 tháng và tổng kết năm, bình chọn suy tôn các đơn vị đạt thành tích xuất sắc, đề nghị Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
Cụm, Khối thi đua tổ chức hội nghị sơ kết trước ngày 15 tháng 7; Hội nghị tổng kết trước ngày 20 tháng 01 năm sau.
Hàng năm Cụm, Khối tiến hành tổng kết, bình xét thi đua và lựa chọn tập thể dẫn đầu Cụm, Khối thi đua đề nghị tặng Cờ thi đua tỉnh và Bằng khen UBND tỉnh cho đơn vị đứng thứ nhì Khối thi đua (đối với Cờ thi đua tỉnh không có tiêu chí bị điểm trừ).
4. Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh về nội dung, tổ chức phong trào thi đua; chỉ đạo và hướng dẫn các cụm, khối thi đua hoạt động theo hướng dẫn của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương.
Điều 4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017.
2. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 5. Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được:
Xét khen thưởng hàng năm cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi kết thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị, tổ chức và kết thúc năm học của các trường học đạt tiêu chuẩn theo điểm c, Khoản 1 và điểm c, Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017.
Những tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh có thành tích vận động tài trợ, được tính vào thành tích chung trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để xem xét khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được trong năm (khen thưởng tổng kết năm).
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề):
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu, xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua theo chuyên đề do Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh phát động hoặc do sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh phát động có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh được Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch trước khi phát động phong trào thi đua.
Số lượng, đối tượng xét khen thưởng của mỗi chuyên đề được dự kiến trong kế hoạch, trong đó số lượng tập thể, cá nhân ở cấp cơ sở phải nhiều hơn tỉnh (trừ chuyên đề đó chỉ có cấp tỉnh tham gia). Các tập thể, cá nhân được khen thưởng phải có 02 năm được tặng giấy khen của cấp cơ sở trong đợt phát động thi đua hoặc theo chuyên đề.
b) Khen thưởng các đợt thi đua ngắn hạn theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh chủ trì (thể hiện bằng văn bản: công văn; biên bản hoặc ý kiến UBND tỉnh cho chủ trương khen thưởng …) số lượng xét khen thưởng theo chỉ đạo của từng đợt, phù hợp với quy mô và phạm vi phát động (số lượng khen thưởng không quá 05 tập thể và 10 cá nhân).
c) Đối với sơ kết phong trào thi đua, thực hiện khen thưởng của cấp phát động, chỉ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen khi tổng kết phong trào thi đua.
d) Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, được xem xét khen thưởng thành tích phong trào thi đua theo cụm, khối và các phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động.
3. Khen thưởng đột xuất
a) Tập thể, cá nhân có thành tích cứu người, bảo vệ tài sản của nhân dân, của Nhà nước, gương tiêu biểu dũng cảm trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, gương người tốt, việc tốt.
b) Tập thể là cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh, cá nhân đang công tác, học tập tại các cơ quan, trường học trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền cử (hoặc cho phép) tham dự các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu trên tất cả các lĩnh vực do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tổ chức với quy mô cấp quốc gia trở lên, các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu quốc tế và tập thể đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu do tỉnh tổ chức cụ thể:
Đạt giải khuyến khích trở lên tại các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu quốc tế. Đạt giải Nhất, Nhì, Ba (hoặc Huy chương Vàng, Bạc, Đồng) trong các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu cấp quốc gia.
Tập thể xếp hạng Nhất, Nhì, Ba toàn đoàn trong các kỳ thi, hội thi, các giải thi đấu tỉnh do Lãnh đạo tỉnh (Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh) làm Trưởng ban, Chủ tịch Hội đồng hoặc ký ban hành Kế hoạch tổ chức, Điều lệ (Thể lệ) giải thưởng.
Huấn luyện viên, giáo viên trực tiếp huấn luyện, bồi dưỡng tập thể, cá nhân đạt giải cấp quốc gia, quốc tế đạt giải Nhất (Huy chương Vàng).
c) Tập thể là người Việt Nam có mức đóng góp từ 200 triệu đồng, cá nhân người Việt Nam có mức đóng góp từ 100 triệu đồng trở lên, hộ gia đình có mức đóng góp từ 150 triệu đồng trở lên; tập thể, cá nhân là người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài có mức đóng góp như trong nước.
Tập thể có công vận động đóng góp từ 400 triệu đồng, từ 200 triệu đồng trở lên đối với cá nhân để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, các hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo…nơi tiếp nhận vật chất (hoặc tiền) đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
d) Khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, được công nhận di tích, di sản văn hóa cấp quốc gia. Số lượng tập thể, cá nhân được khen thưởng do cơ quan chuyên môn trao đổi với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định.
đ) Người nhóm máu hiếm (DRh âm) có hiến máu, được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
4. Khen thưởng đối ngoại
Thực hiện theo Khoản 6 Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017; cá nhân là người nước ngoài có mức đóng góp từ 300 triệu đồng trở lên, tập thể là người nước ngoài có mức đóng góp từ 600 triệu đồng trở lên.
Điều 6. Hiệp y Khen thưởng
Sau khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các cơ quan khác theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến bằng văn bản về việc hiệp y khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017.
Điều 7. Tổ chức trao tặng (hoặc truy tặng) danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Việc công bố, trao tặng (hoặc truy tặng) và đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
2. Trao tặng (hoặc truy tặng) các hình thức khen thưởng đột xuất đảm bảo kịp thời, gắn với việc tuyên truyền phổ biến cá nhân, tập thể lập thành tích xuất sắc.
Điều 8. Quy trình bình xét khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được
Cá nhân đề nghị khen thưởng viết báo cáo sáng kiến.
Hội đồng xét sáng kiến thành tích khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị xét sáng kiến cho các cá nhân và đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận sáng kiến, trình cấp trên công nhận theo thẩm quyền để làm cơ sở xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng viết báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức họp bình xét thi đua, khen thưởng và đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề)
Tập thể, cá nhân viết báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tổ chức, cơ quan, đơn vị họp bình xét thi đua, khen thưởng và đề nghị Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Khen thưởng đột xuất
Tập thể, cá nhân viết báo cáo tóm tắt thành tích.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thành tích xét khen thưởng và đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Khen thưởng đối ngoại
Tập thể, cá nhân viết báo cáo tóm tắt thành tích theo thủ tục đơn giản.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thành tích xét khen thưởng và đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Điều 9. Thời gian trình khen thưởng
1. Hồ sơ xét sáng kiến tỉnh gửi về Hội đồng xét sáng kiến thành tích khen thưởng năm công tác (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) đến hết ngày 28/02 hàng năm, đối với ngành giáo dục đào tạo ngày 10/8 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được (tổng kết năm) gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích Cụm, khối thi đua chậm nhất ngày 28 tháng 02 hàng năm.
b) Hồ sơ trình khen thưởng cấp Nhà nước và tỉnh năm công tác chậm nhất ngày 31 tháng 3 hàng năm. Đối với ngành giáo dục đào tạo chậm nhất ngày 15 tháng 8 hàng năm (bao gồm Cờ thi đua).
3. Khen thưởng đột xuất:
a) Tập thể, cá nhân lập thành tích đột xuất thì trong thời hạn 05 ngày, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng để bảo đảm được tính nêu gương, kịp thời.
b) Đối với tập thể, cá nhân đạt giải các hội thi: Sau khi kết thúc hội thi không quá 05 ngày làm việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng. Đối với các hội thi tỉnh, cơ quan chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng ngay khi tổng kết hội thi.
4. Khen thưởng chuyên đề, phong trào: Khi tổ chức tổng kết chuyên đề, phong trào Thủ trưởng các ngành, các cấp xét khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng trước khi tổ chức tổng kết ít nhất 30 ngày làm việc.
5. Khen đối ngoại
Tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp cho tỉnh thì trong thời hạn 05 ngày, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận đóng góp xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
Điều 10. Tỷ lệ xét thi đua, khen thưởng
Kết quả bình xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phải có từ 2/3 thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng ý (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản), trừ các Danh hiệu thi đua được quy định tại Khoản 8, Điều 45, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017.
Điều 11. Thông báo kết quả khen thưởng
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả xét duyệt của Hội đồng xét sáng kiến và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng biết, chậm nhất là 15 ngày làm việc sau khi có kết quả xét duyệt.
Điều 12. Lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
Điều 13. Hội đồng Thi đua- Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh.
a) Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
b) Thành phần Hội đồng gồm:
Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh không quá 9 thành viên. Trường hợp cơ quan, đơn vị có số lượng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc từ 10 trở lên, được tăng số lượng nhưng không quá 11 thành viên. Thành phần Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định nhưng không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng.
c) Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền; Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng hàng năm; Kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước phù hợp với cơ quan, đơn vị; Kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện là cơ quan tham mưu, tư vấn cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
b) Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đại diện lãnh đạo cơ quan Tổ chức - Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ (phụ trách công tác thi đua, khen thưởng) là Phó Chủ tịch Thường trực. Thành phần và số lượng Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng cấp huyện quyết định.
c) Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
Định kỳ 6 tháng, năm, đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã là cơ quan tham mưu, tư vấn cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
b) Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy viên Thường trực Hội đồng là công chức văn phòng thống kê (kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng). Thành phần, số lượng Phó chủ tịch và Ủy viên Hội đồng còn lại do Chủ tịch Hội đồng cấp xã quyết định.
c) Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
Định kỳ 6 tháng, năm, đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước phù hợp với nhiệm vụ phát triển của địa phương; kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến các cấp
1. Hội đồng sáng kiến các cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu, giải pháp công tác. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn trên các lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu, giải pháp công tác.
2. Chi bồi dưỡng cho thành viên Hội đồng theo quy định hiện hành.
Điều 15. Quỹ thi đua khen thưởng
Thực hiện theo Điều 65, Điều 66, Điều 67, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017.
Điều 16. Hiện vật khen thưởng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm theo biểu trưng tỉnh Vĩnh Long tri ân thành tích đóng góp xây dựng quê hương (không thưởng tiền) cho các tập thể, cá nhân (người Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài), các tổ chức quốc tế có thành tích đóng góp và vận động đóng góp tiền, vật chất ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch họa, trong công tác từ thiện xã hội...
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp trong công tác thi đua, khen thưởng xây dựng, ban hành Quy định của ngành, địa phương, đơn vị để thực hiện.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh những vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đơn vị tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, kiểm tra, tổ chức thực hiện Quy định này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Những nội dung liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng không quy định trong văn bản này được thực hiện theo các văn bản Trung ương quy định về cùng vấn đề. Khi các văn bản viện dẫn có sự thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới./.
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Quy hoạch đô thị Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 19/11/2020
Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 04/11/2019 | Cập nhật: 05/11/2019
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Giao thông đường thủy nội địa Ban hành: 05/07/2019 | Cập nhật: 25/09/2019
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 01/04/2019
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Giáo dục nghề nghiệp Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 21/03/2018
Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định mức giá đất định kỳ 05 năm (2015-2019) Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 06/01/2015
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở tại đô thị, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 10/12/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 19/11/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Đơn giá Đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/11/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ kinh phí cho sinh viên dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Bình Phước đang học tại trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 05/12/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 09/03/2015
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về ngành đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đúng, phù hợp chức danh, chức vụ và vị trí việc làm công chức hành chính tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 27/11/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/11/2014 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác cầu và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 07/11/2014 | Cập nhật: 13/11/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 31/10/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định giờ làm việc hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 15/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý nhà nước đối với tôn giáo và hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định mức chi cho lực lượng tham gia hoạt động kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 03/10/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định đối tượng làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016 Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng nhà ở nhiều hộ ở có nguồn gốc thuộc sở hữu nhà nước có phần sử dụng chung trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/08/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định đối tượng, mức thu, chế độ quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về mức chi cho tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 15/09/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và định mức hỗ trợ nội dung thuộc Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020” Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Giải thưởng Luật sư Nguyễn Hữu Thọ Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/06/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích trong kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Thông tin - Truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố được Luật Đất đai 2013 và Nghị định giao về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải Bình Thuận Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 63/2012/QĐ-UBND về Quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn Hà Tĩnh Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc làm căn cứ tính và thu thuế sử dụng đất nông nghiệp bằng tiền thay thóc năm 2014 Ban hành: 12/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND sửa đổi Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 79/2008/QĐ-UBND Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 28/05/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về chế độ thông tin, báo cáo Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai, ba bánh và xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vào mục đích giao thông trên địa bàn thành phố Long Xuyên và Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy trình thẩm tra thiết kế xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 18/04/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để nhập dữ liệu, kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 01/2014/QĐ-UBND “Về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính ban hành bảng giá tính thu phí trước bạ đối với tài sản là ôtô, xe máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum” Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 25/01/2014
Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013