Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 03/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 12/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2015/QĐ-UBND |
Hoà Bình, ngày 12 tháng 01 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 1034/TT-TTr ngày 08/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2015/QĐ-UBND ngày: 12/01/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi áp dụng, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về sự phối hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan phối hợp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phối hợp xử lý, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, có tính chất phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; các tổ chức, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện công tác tổ chức tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải tuân thủ đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và công dân.
2. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý Nhà nước về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tránh hình thức, chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
3. Hoạt động phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố dựa trên cơ sở vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong công tác phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực thi pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
6. Việc cung cấp, trao đổi thông tin về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải kịp thời, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về khiếu nại, tố cáo.
1. Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện các quy định về tiếp công dân và khiếu nại, tố cáo.
3. Xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Phối hợp tiếp công dân, giải thích, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật (các nội dung liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành mình).
7. Tổng hợp tình hình tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
8. Tổng kết kinh nghiệm về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Tham gia tiếp công dân và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham mưu, hướng dẫn, phối hợp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân và khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo và các đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Các phương thức phối hợp khác không trái với quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là Thanh tra tỉnh; Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ tổ chức tiếp công dân. Cơ quan phối hợp bao gồm các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Cơ quan chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là Thanh tra các huyện, thành phố. Cơ quan phối hợp bao gồm các phòng, ban, ngành huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng kế hoạch và chủ trì triển khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Chủ trì, tổ chức triển khai xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
4. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức có nghiệp vụ tham gia các hoạt động phối hợp; gửi cơ quan phối hợp các quyết định, chương trình, kế hoạch hoạt động phối hợp để tổ chức thực hiện.
6. Chủ trì, quyết định thành lập các Đoàn thanh tra liên ngành để xác minh và đề xuất biện pháp giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; ban hành các kết luận, quyết định chuyên môn làm cơ sở để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đã được phát hiện qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp hoạt động sau:
1. Phân công lãnh đạo phụ trách và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Cử cán bộ, công chức có nghiệp vụ của đơn vị mình tham gia giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, các đơn kiến nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh vực mà ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham dự các phiên họp liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập hoặc cơ quan chủ trì yêu cầu và chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết theo yêu cầu.
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo và phối hợp tổ chức công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị mình.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện triệt để các kết luận, kiến nghị, quyết định của cơ quan Thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của cấp có thẩm quyền.
6. Trao đổi, cung cấp thông tin về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất cho Thanh tra tỉnh về tình hình tiếp công dân và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở sở, ngành, địa phương.
1. Thủ trưởng các cơ quan khi nhận được yêu cầu báo cáo tình hình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội, có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời theo đúng yêu cầu.
2. Khi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức đoàn giám sát việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát hiện có vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân và kiến nghị phải áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm thì thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, thực hiện.
3. Các khiếu nại, tố cáo do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội chuyển đến, thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết theo luật định và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có Quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn đại biểu hoặc đại biểu đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết. Nếu Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thấy việc giải quyết chưa thỏa đáng, yêu cầu tìm hiểu, xác minh thêm hoặc yêu cầu xem xét lại thì thủ trưởng cơ quan đó phải thực hiện.
1. Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân phiên họp thường kỳ.
2. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi nhận được yêu cầu kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân thì có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp báo cáo theo đúng yêu cầu.
3. Các khiếu nại, tố cáo do Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chuyển đến phải được thủ trưởng cơ quan xem xét, xử lý theo luật định; giải quyết kịp thời vụ việc thuộc thẩm quyền và phải báo cáo kết quả giải quyết vụ việc trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có Quyết định giải quyết. Trường hợp vụ việc đã được giải quyết, nhưng thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý và tiếp tục kiến nghị xem xét lại thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã giải quyết phải thực hiện và thông báo lại kết quả cho Hội đồng nhân dân hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển đơn biết.
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền do Uỷ ban mặt trận Tổ quốc hoặc kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân chuyển đến và thông báo lại kết quả trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Điều 11. Phối hợp trao đổi thông tin
Trường hợp cần trao đổi thông tin, tài liệu phục vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá các nội dung hoạt động phối hợp để báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền.
2. Định kỳ ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 11 hàng năm, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi báo cáo đến cơ quan chủ trì kết quả thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Trường hợp quá kỳ báo cáo mà cơ quan phối hợp không có báo cáo thì cơ quan chủ trì gửi thông báo bằng văn bản cho thủ trưởng các cơ quan phối hợp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Mục II. PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐÔNG NGƯỜI, PHỨC TẠP
Điều 13. Thông tin về các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp
Khi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp hoặc có biểu hiện chuẩn bị tụ tập đông người, thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi có đông người tụ tập báo cáo nhanh với cơ quan chủ trì, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để chỉ đạo các cơ quan phối hợp xử lý và báo cáo cơ quan thường trực tiếp công dân cấp trên.
Lãnh đạo cơ quan chủ trì và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người phải có mặt ngay tại địa điểm đông người tụ tập để điều động lực lượng phối hợp (gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan, cơ quan Dân vận, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thành phố); chỉ đạo cơ quan hữu quan mang theo các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến các quyết định hành chính, hành vi hành chính đang bị khiếu nại, tố cáo và báo cáo tổng hợp đã được biên tập ngắn gọn, đầy đủ và đã cập nhật, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp. Chỉ đạo lực lượng Công an cùng cấp tổ chức công tác đảm bảo an ninh trật tự, phối hợp xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự.
Điều 15. Xử lý tình huống tại hiện trường
1. Phân công triển khai lực lượng
a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật tự (căn cứ phương án, quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh chóng ổn định và bảo vệ trật tự trên đường phố xung quanh địa điểm đông người tụ tập; khi cần thiết thì phân công chốt chặn, cô lập các tuyến đường vào địa điểm đang có đông người tụ tập;
b) Lãnh đạo cơ quan chủ trì và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người cùng đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan, cơ quan Dân vận, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thành phố hội ý nhanh cách thức xử lý, thống nhất cách tiếp xúc, thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được tiếp xúc;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người điều động phương tiện (đã có kế hoạch chuẩn bị trước) để đưa đoàn đông người đến nơi tiếp công dân của huyện, thành phố hoặc đưa về nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người để xem xét, giải quyết.
2. Tiếp xúc với đại diện người khiếu nại, tố cáo
a) Trường hợp đoàn đông người đến Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, các cơ quan Trung ương, nhà riêng của lãnh đạo Đảng và Nhà nước để khiếu nại, tố cáo thì lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi có đoàn đông người phối hợp với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo và bàn biện pháp đưa dân về giải quyết tại địa phương;
b) Trường hợp đoàn người khiếu nại, tố cáo đến tại trụ sở các cơ quan của tỉnh thì mời về Trụ sở tiếp công dân của tỉnh để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo;
c) Trường hợp số người khiếu nại, tố cáo từ 5 đến 10 người thì yêu cầu cử 1 hoặc 2 người đại diện; trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người để trình bày các nội dung khiếu nại, tố cáo; đại diện người khiếu nại, tố cáo (do đoàn người khiếu nại, tố cáo tín nhiệm cử) để trực tiếp trình bày. Nếu số người khiếu nại, tố cáo ít hoặc họ liên kết đông người, mỗi người có nội dung khiếu nại, tố cáo khác nhau thì phân công cán bộ tiếp từng người để nghe họ trình bày và hướng dẫn họ thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật;
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo cùng chủ trì tiếp xúc: nêu rõ mục đích, yêu cầu, chương trình, nội quy tiếp xúc và kết luận rõ những việc cần làm sau khi nghe đại diện người khiếu nại, tố cáo trình bày; đồng thời vận động, thuyết phục đoàn đông người khiếu nại, tố cáo ra về trong trật tự và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng theo pháp luật;
đ) Nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình, cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phải lập biên bản ghi nhận vụ việc vi phạm, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi kích động, gây rối làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước.
1. Khi phát sinh những vụ khiếu nại, tố cáo đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, thì thủ trưởng cơ quan nơi có đoàn đông người tụ tập phải thông báo cho thủ trưởng cơ quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện pháp xử lý nhanh để ổn định tình hình.
2. Trường hợp vụ khiếu nại, tố cáo đông người quá phức tạp không tự xử lý được thì thủ trưởng cơ quan có đông người tụ tập khiếu nại, tố cáo báo cáo nhanh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, Thanh tra tỉnh để tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 17. Phương pháp xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người sau khi tiếp xúc
1. Đối với những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết của các Bộ, ngành chức năng của Trung ương; vụ việc có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai đã có hiệu lực pháp luật của cấp có thẩm quyền, thì cơ quan chủ trì yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện dứt điểm.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giao vụ việc cho Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố rà soát lại vụ việc khiếu nại, tố cáo, có kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời hạn dứt điểm từng vụ việc, trên tinh thần chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải công khai, chưa giải quyết được cũng phải công khai và thông báo rõ cho cá nhân, tổ chức biết tiến độ giải quyết và hồ sơ khiếu nại, tố cáo (nếu bị trở ngại khách quan, không hoàn thành đúng thời gian luật định).
3. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo có cơ sở thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp Thanh tra tỉnh tham mưu, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai sót trong thời hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện pháp, các quyết định giải quyết trước đó; kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước có sai phạm; quyết định việc công bố những trường hợp điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
4. Đối với các vụ việc đã được cấp có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì giải thích, thuyết phục người khiếu nại, tố cáo để họ chấp hành và chấm dứt khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn không chấp nhận thì có văn bản đề nghị cơ quan chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị xã hội đại diện cho lợi ích của người khiếu nại, tố cáo có ý kiến chính thức bằng văn bản để công bố cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn thiếu thiện chí, lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước, gây rối trật tự công cộng, cư trú trái pháp luật thì cơ quan Công an áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời công bố rõ nội dung vụ việc trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
5. Đối với những vụ việc chưa được xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải thụ lý, ra quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết.
Điều 18. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp Thanh tra tỉnh đề xuất việc thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo các quy định pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức và quy định chức danh, số lượng, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND xếp loại đường bộ thuộc tỉnh quản lý năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về giao số lượng, bố trí chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về thành lập Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 27/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy Định phối hợp giải quyết công việc giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 01/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 95/2005/QĐ-UBND về việc phân cấp thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng sử dụng nguồn vốn dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 10/07/2010 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý phí qua cầu treo do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/06/2010 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa Lễ hội - Hoa văn - Cồng chiêng và nhạc cụ của các dân tộc tại chỗ tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 15/06/2010 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý chất lượng công trình xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về công nghệ, thiết bị trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND bổ sung phạm vi áp dụng Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý in, xuất bản và phát hành trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường cây trúc, lục bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 16/06/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 20/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế mua, bán hàng miễn thuế tại Siêu thị miễn thuế trong Khu thương mại - công nghiệp Dinh Bà thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ khen thưởng đối với giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất trong Bảng giá đất quy định tại Quyết định 42/2009/QĐ-UBND Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về chức năng nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị thuộc tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về việc bãi bỏ và sửa đổi một số quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2010 Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND công bố Quyết định 180/2006/QĐ-UBND về bộ đơn giá công tác đo đạc bản đồ địa chính năm 2006 khu vực thành phố hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng không thành rừng thuộc Dự án 661 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 86/2006/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 01/04/2010 | Cập nhật: 05/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định về giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/04/2010 | Cập nhật: 12/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án "Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài" của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2013 kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2585/QĐ-UBND về sửa đổi chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã - tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 25/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng giá thu viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 15/06/2010