Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 03/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Lê Diễn |
Ngày ban hành: | 16/01/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2014/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 16 tháng 01 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh tại Tờ trình số 60/TTr-STTTT ngày 05 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 04/11/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Các cơ quan báo chí địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03 /2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Sở, Ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
2. Quy chế này áp dụng với các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước; các cơ quan báo chí và nhà báo hoạt động, tác nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.
b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn).
Giao cho Sở Thông tin và Truyền thông công bố danh sách Người phát ngôn của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh với các nội dung: Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử trên Cổng thông tin điện tử. Giao cho người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước công bố danh sách Người phát ngôn của cơ quan mình trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
Khi có thay đổi về Người phát ngôn thì cơ quan hành chính nhà nước phải gửi văn bản đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung.
c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
Người phát ngôn được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan hành chính ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn theo Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước được quyền cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh thông qua các hình thức sau:
a) Tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Cung cấp thông tin thường xuyên để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Ban biên tập Cổng thông tin điện tử có trách nhiệm cập nhật thông tin thường xuyên để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
c) Trong các trường hợp khác cần thông tin cho báo chí, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo riêng hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng tháng, hàng quý do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức theo quy định hiện hành.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về hoạt động, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình cho báo chí qua các hình thức sau:
a) Thường xuyên cung cấp thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử của cơ quan mình theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
b) Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí hoặc thông tin trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí hàng tháng, hàng quý do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức. Nội dung thông tin cho báo chí phải đồng gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của lãnh đạo tỉnh, của các cơ quan có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của cơ quan mình mà đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, phạm vi do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp họp báo, người chủ trì có trách nhiệm trả lời hoặc yêu cầu cán bộ có liên quan trả lời các câu hỏi của phóng viên tham dự buổi họp báo. Trường hợp thấy nội dung câu hỏi vượt quá thẩm quyền hoặc chưa rõ cần phải tham khảo thêm thì được phép không trả lời ngay và hẹn sẽ trả lời các nội dung này vào thời gian thích hợp.
5. Nếu có nhu cầu cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý để báo chí tập trung tuyên truyền trong tháng, trong quý tiếp theo thì các cơ quan hành chính nhà nước có văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp và đề nghị các cơ quan liên quan cung cấp thông tin trong các cuộc giao ban báo chí hàng tháng, hàng quý.
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là người phát ngôn, có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Tin liên quan đến các vụ việc đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cần thông tin trên báo chí những vấn đề giúp cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được tiến hành thuận lợi, khách quan, đúng pháp luật;
c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh và trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Chế độ, nội dung báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 20/6 hàng năm.
b) Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm.
Các Sở, Ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã báo cáo tình hình thực hiện quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Báo cáo đột xuất: Thực hiện khi có yêu cầu của UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền.
3. Nội dung báo cáo:
a) Số lượt phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí, nguồn cung cấp thông tin;
b) Nội dung cung cấp thông tin cho báo chí, người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
c) Tên cơ quan báo chí thu thập thông tin phát ngôn;
d) Đánh giá kết quả sau khi cung cấp thông tin cho báo chí, về mức độ ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị và ngoài xã hội;
d) Những kiến nghị có liên quan đến việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, địa phương (nếu có).
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ, hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định.
2. Tổ chức cho báo chí tiếp xúc, phỏng vấn Lãnh đạo UBND tỉnh trong những trường hợp cần thiết, có đăng ký nội dung, thời gian và được sự đồng ý của Lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ ít nhất 03 tháng một lần tổ chức họp báo cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh. Đồng thời tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí cho các cán bộ làm công tác phát ngôn của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các cơ quan tổ chức họp báo theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện nghiêm túc việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được quy định tại Quy chế này.
2. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin báo chí phản ánh và thực hiện việc trả lời theo quy định tại Quy chế. Trường hợp không đồng ý với thông tin do báo chí đăng, phát phải có văn bản trả lời nêu rõ không đồng ý với thông tin nào và lý do không đồng ý.
3. Thực hiện chế độ báo cáo về UBND tỉnh qua Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 3834/2004/QĐ.UB do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND tiêu chí phân bổ vốn chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 04/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND thành lập Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội trên cơ sở Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 27/10/2008
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Chương trình Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 20/10/2008 | Cập nhật: 02/12/2008
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các Hội nghị, Hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và họat động Quỹ Bảo trợ trẻ em Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 02/05/2009
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp, trang phục, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND Công bố danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2008 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cấp phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về việc phân cấp cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và trường dạy nghề công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 25/09/2008
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Công Thương tỉnh Hậu Giang Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND xếp hạng di tích cấp tỉnh: Di tích lịch sử Chiến thắng Chư Ty, thuộc thị trấn Chư Ty, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố thuộc tỉnh Lào Cai Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND đính chính Đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định 23/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 16/04/2010
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về bảng giá xây dựng các loại công trình, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội Ban hành: 09/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2012
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND phê duyệt chiến lược truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về đất đai và môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2008 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại UBND quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về chỉ tiêu cho vay vốn từ nguồn Quỹ quốc gia về việc làm năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 14/05/2008
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với dự án sử dụng đất không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về bản quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 25/04/2008
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Chủ tịch, Trưởng Công an cấp xã xử phạt theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở, công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 18/01/2010
Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi Ban hành: 26/04/2002 | Cập nhật: 10/12/2009