Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 01/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Đoàn Tấn Bửu |
Ngày ban hành: | 07/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2020/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 07 tháng 01 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được tổ chức trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Quy định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, khóm, ấp, xã, phường, thị trấn, hộ gia đình, cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia việc cưới, việc tang và lễ hội phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Không trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan như: xem số, xem bói, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác.
3. Không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để hoạt động, tuyên truyền trái pháp luật nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
4. Không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để trục lợi cá nhân; không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Trong quá trình tổ chức, tham gia việc cưới, việc tang không gây mất an ninh trật tự, cản trở giao thông và các hoạt động công cộng; giữ gìn vệ sinh môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Không sử dụng phương tiện công và thời gian làm việc của cơ quan, tổ chức để thực hiện, tổ chức và tham dự việc cưới, việc tang và lễ hội (trừ trường hợp thực hiện công vụ); không sử dụng công quỹ, tài sản công để làm quà mừng cưới, viếng đám tang, dâng lễ hội phục vụ cho mục đích cá nhân.
7. Trường hợp sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố phục vụ cho việc cưới, việc tang phải thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
8. Tôn trọng sự yên tĩnh của cộng đồng; không gây tiếng ồn, không sử dụng âm thanh trong đám cưới, đám tang sau 22 giờ đêm và trước 06 giờ sáng; sử dụng âm thanh trong việc cưới, việc tang phải đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép quy định tại Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Mục 1. THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3. Đăng ký kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Việc đăng ký kết hôn phải tuân thủ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình và các văn bản pháp luật có liên quan. Đôi nam nữ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của pháp luật. Trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký kết hôn theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn; khuyến khích gửi thư chúc mừng, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
Việc tổ chức lễ cưới phải thực hiện các quy định sau:
1. Tổ chức lễ cưới sau khi đã được chính quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Lễ cưới cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, truyền thống văn hóa của địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình.
3. Các phong tục, tập quán: Dạm ngõ, lễ hỏi, lễ cưới cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, tránh phô trương, hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật. Tổ chức ăn uống cần tiết kiệm, không kéo dài nhiều ngày, không phô trương hình thức và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và truyền thống văn hóa dân tộc.
5. Tổ chức tiệc cưới, đưa đón dâu phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự công cộng.
Điều 5. Khuyến khích các hoạt động trong tổ chức việc cưới
1. Dùng hình thức báo hỷ thay cho giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt thay cho tiệc mặn; tổ chức việc cưới trong một ngày.
3. Hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu, bia trong đám cưới.
4. Tổ chức lễ cưới tập thể cho nhiều đôi nam nữ kết hôn.
5. Cô dâu, chú rể và gia đình mặc trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc Việt Nam trong ngày cưới.
Mục 2. THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Khi có người qua đời, gia đình hoặc thân nhân của người qua đời có trách nhiệm làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch. Trường hợp người qua đời không có người thân thích thì đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm làm thủ tục khai tử.
Điều 7. Tổ chức việc tang và trách nhiệm tổ chức lễ tang
1. Việc tang phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, môi trường, y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thực hiện tốt Quy ước của địa phương về việc tang.
2. Lễ tang do gia đình người qua đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng. Trong trường hợp lễ tang do Ban Lễ tang tổ chức, Ban Lễ tang có trách nhiệm phối hợp với gia đình người qua đời thống nhất quyết định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức lễ tang.
3. Người qua đời tại địa bàn cư trú không có gia đình hoặc thân nhân thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và nhân dân khu dân cư có trách nhiệm tổ chức tang lễ theo phong tục truyền thống. Người qua đời tại địa phương mà không xác định được quê quán thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức chôn cất theo quy định của pháp luật.
4. Người qua đời trong vòng 12 giờ phải khâm liệm và nhập quan. Đối với người qua đời do các nguyên nhân thông thường được chôn cất hoặc hỏa táng trong vòng 48 giờ kể từ khi qua đời (trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của cơ quan y tế, công an hoặc pháp y). Đối với người qua đời do bệnh truyền nhiễm (theo xác định của cơ quan y tế) phải được mai táng trong thời gian chậm nhất không quá 24 giờ kể từ khi qua đời.
5. Trong quá trình tổ chức việc tang phải thực hiện nghiêm chỉnh việc vệ sinh trong khâm liệm, quản ướp, chôn cất hoặc hỏa táng thực hiện theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
6. Nghiêm cấm lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình thức; nghiêm cấm lợi dụng việc tang để cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trước pháp luật.
Lễ tang được tổ chức phải thực hiện các quy định sau:
1. Lễ tang cần được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp với tập quán truyền thống văn hóa dân tộc và hoàn cảnh gia đình người qua đời.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ tang chu đáo; khuyến khích gửi thư chia buồn đến gia đình tang quyến khi đăng ký khai tử.
3. Việc mặc trang phục và treo cờ tang trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc và tôn giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức tang lễ.
4. Lễ viếng tổ chức đảm bảo trang nghiêm, văn minh, theo sự điều hành của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình chủ tang.
5. Không tổ chức ăn uống linh đình, phô trương, lãng phí và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Sử dụng nhạc tang phù hợp với truyền thống dân tộc, văn hóa địa phương.
7. Khi đưa tang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự xã hội; cấm rải tiền Việt Nam và các loại tiền nước ngoài trên đường đưa tang.
8. Việc an táng: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân tổ chức chôn cất phù hợp với quy hoạch quỹ đất của địa phương. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ chôn cất một lần theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng cùng các văn bản quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
9. Việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi qua đời thực hiện theo quy định tại Nghị định số 105/2012/NĐ- CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức; đối với quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu do Bộ Quốc phòng quản lý hy sinh, qua đời, cán bộ quân đội đã nghỉ hưu qua đời thực hiện theo Thông tư số 86/2016/TT-BQP ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn tổ chức lễ tang đối với quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu do Bộ Quốc phòng quản lý; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân viên Công an nhân dân hy sinh, qua đời, cán bộ công an đã nghỉ hưu qua đời thực hiện theo Thông tư số 15/2013/TT-BCA ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ Công an quy định chế độ tang lễ trong Công an nhân dân.
1. Việc xây cất mộ phải thực hiện các quy định của Bộ Xây dựng và các văn bản quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Khuyến khích các địa phương vận động các cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí xây dựng nghĩa trang nhân dân để đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Trong xây dựng nhà mồ, vận động nhân dân xây dựng với diện tích vừa phải để không ảnh hưởng lâu dài đến đất sản xuất và khu dân cư.
Điều 10. Khuyến khích các hoạt động trong tổ chức việc tang
1. Đăng ký khai tử trước khi tổ chức lễ tang.
2. Các tuần tiết như cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu, cải táng hài cốt nên tổ chức trong phạm vi gia đình, họ tộc, bạn thân.
3. Khuyến khích hình thức hỏa táng, điện táng một lần vào khu vực nghĩa trang đã quy hoạch (nếu có).
4. Hạn chế tràng hoa, trướng, lụy trong tang lễ.
5. Không rắc, rãi vàng mã, tiền âm phủ khi đưa tang.
6. Xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan như: Yểm bùa, trừ tà, gọi hồn và những nghi thức rườm rà khác.
Mục 3. THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
Điều 11. Yêu cầu đối với việc tổ chức lễ hội
1. Tuân thủ thực hiện đầy đủ các nội dung của Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
2. Các lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc;
2. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại khuôn viên lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội;
3. Thực hiện đúng nội quy, quy định của Ban Tổ chức lễ hội;
4. Trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục;
5. Không nói tục, xúc phạm tâm linh, xúc phạm tôn giáo… và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội;
6. Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự lễ hội; không đốt pháo, đốt và thẻ đèn trời;
7. Ứng xử có văn hóa trong hoạt động lễ hội;
8. Bỏ rác vào nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường;
9. Không bán vé, thu tiền tham dự lễ hội;
10. Nếu tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội thì được bán vé cho các hoạt động đó; giá vé thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính;
11. Không lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yếm bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh;
12. Không đốt đồ mã trong khu vực lễ hội.
Điều 13. Khuyến khích các hoạt động tổ chức lễ hội
1. Tổ chức giới thiệu ý nghĩa lịch sử của lễ hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam;
2. Tưởng nhớ công ơn của ông cha, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc;
3. Tổ chức các trò chơi dân gian, trò chơi mới và các hoạt động văn hóa, thể thao có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội;
4. Thắp hương theo quy định của Ban Tổ chức lễ hội.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang, các Hội, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình về Quy định này.
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Tỉnh chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo, đôn đốc triển khai, thực hiện Quy định trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chính quyền các địa phương và cơ sở xây dựng Quy ước khóm, ấp đảm bảo Quy định này và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương, đảm bảo tính thống nhất của văn bản trong khuôn khổ của pháp luật; phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh việc thực hiện Quy định này theo định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Các cơ quan báo, đài trong tỉnh… tích cực tuyên truyền nội dung của Quy định này; phát hiện, cổ vũ, động viên những mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong thực hiện Quy định; đồng thời phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tự giác thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang gắn với Quy ước khóm, ấp, đánh giá và công nhận các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, các tổ chức, gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này./.
Nghị định 110/2018/NĐ-CP về quản lý và tổ chức lễ hội Ban hành: 29/08/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Thông tư 86/2016/TT-BQP Quy định và hướng dẫn tổ chức lễ tang đối với quan nhân, công nhân, viên chức quốc phòng; người làm công tác cơ yếu do Bộ Quốc phòng quản lý Ban hành: 20/06/2016 | Cập nhật: 19/07/2016
Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Thông tư 15/2013/TT-BCA quy định chế độ tang lễ trong Công an nhân dân Ban hành: 15/03/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Nghị định 105/2012/NĐ-CP tổ chức lễ tang cán bộ, công, viên chức Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 21/12/2012
Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 14/02/2011
Thông tư 39/2010/TT-BTNMT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường Ban hành: 16/12/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Thông tư 02/2009/TT-BYT hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng Ban hành: 26/05/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND miễn thực hiện và bãi bỏ một số khoản thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về việc miễn thu thủy lợi phí đối với sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/11/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, tổ chức quản lý và chế độ chính sách đối với cán bộ khuyến công cấp huyện tỉnh Quảng Trị Ban hành: 16/11/2007 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi Điều 10 Quyết định 12/2007/QĐ-UBND Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành quy định thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 – 2010 Ban hành: 18/10/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND hệ thống hoá chính sách Tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý Ban hành: 06/10/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 14/07/2014
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND tăng mức phụ cấp cho nhân viên y tế thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 hỗ trợ có mục tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội của tỉnh Tây Ninh năm 2007 Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo lái xe ôtô hạng B1, B2 và hạng C tại các cơ sở đào tạo lái xe ô tô thuộc Tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 09/11/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao lại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định các giải pháp đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2007 và những năm tiếp theo Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 2362/2006/QĐ-UBND Quy định công nhận diện tích đất ở và hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/03/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn đối với người lao động tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 20/08/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ khám chữa bệnh cho trẻ em bị bệnh tim trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/05/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, cây cối, hoa màu khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định việc cho sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 06/12/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về quản lý đối với tôm he chân trắng Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 178/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định về quy trình giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 10/11/2007
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Công chính thành phố do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội Ban hành: 25/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006