Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 63/2018/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Trần Trí Dũng |
Ngày ban hành: | 11/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2018/NQ-HĐND |
Trà Vinh, ngày 11 tháng 7 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHOÁ IX - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 2191/TTr-UBND ngày 21/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Nghị quyết quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; đồng thời, trình Thường trực HĐND tỉnh công bố hết hiệu lực Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa IX - kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11/7/2018 và có hiệu lực kể từ ngày 21/7/2018./.
|
CHỦ TỊCH |
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 63/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh)
1. Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh.
2. Tài sản công theo quy định này bao gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
c) Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, trang thiết bị làm việc;
d) Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các tài sản vô hình khác;
đ) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3. Các tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy các huyện, thị xã, thành phố là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Doanh nghiệp, tổ chức cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc đối tượng áp dụng tại quy định này gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thực hiện theo phân cấp của bộ, cơ quan trung ương;
b) Các cơ quan của Đảng ở Tỉnh ủy là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy thực hiện theo phân cấp của Ban thường vụ Tỉnh ủy.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp xã).
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và thủ trưởng cơ quan, tổ chức tương đương; thủ trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh (sau đây gọi là đơn vị dự toán cấp tỉnh).
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của các đơn vị dự toán cấp tỉnh (sau đây gọi là đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh).
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện và thủ trưởng cơ quan, tổ chức tương đương; thủ trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện (sau đây gọi là đơn vị dự toán cấp huyện).
Điều 4. Nội dung phân cấp thẩm quyền về tài sản công
1. Mua sắm tài sản.
2. Thuê tài sản.
3. Thu hồi tài sản.
4. Điều chuyển tài sản.
5. Bán tài sản.
6. Thanh lý tài sản.
7. Tiêu hủy tài sản.
8. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Điều 5. Thẩm quyền mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền mua sắm tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với các loại tài sản công như sau (trừ quy định tại khoản 3 Điều này):
a.1) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô;
a.2) Các phương tiện vận tải khác xe ô tô (gồm tàu, thuyền, canô,...); tài sản thực hiện theo hình thức mua sắm tập trung của tỉnh;
a.3) Danh mục tài sản đề nghị mua sắm có mức giá dự toán từ 500 triệu đồng trở lên;
b) Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh tại Điểm a, thẩm quyền mua sắm tài sản công khác như sau:
b.1) Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định mua sắm tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với danh mục tài sản đề nghị mua sắm có mức giá dự toán dưới 500 triệu đồng (trừ quy định tại tiết b.2 điểm b khoản này và khoản 3 Điều này);
b.2) Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh, thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm đối với danh mục tài sản đề nghị mua sắm có mức giá dự toán dưới 100 triệu đồng để phục vụ hoạt động tại cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có); riêng thủ trưởng các Bệnh viện tuyến tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực, các Trung tâm Y tế thuộc Sở Y tế và các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định đối với danh mục tài sản đề nghị mua sắm có mức giá dự toán dưới 500 triệu đồng (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này như sau:
a) Mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước giao và quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Mua sắm tài sản từ nguồn quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện;
c) Ngoại trừ việc mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước thì thẩm quyền mua sắm các loại tài sản tại tiết a.2, a.3 điểm a và điểm b khoản 2 Điều này không áp dụng đối với mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động sử dụng theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;
d) Mua sắm tài sản phục vụ hoạt động của dự án.
Điều 6. Thẩm quyền thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản như sau (trừ quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Danh mục tài sản đề nghị thuê khác có dự toán tiền thuê từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định thuê của Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền thuê tài sản khác như sau:
a) Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thuê tài sản đối với danh mục tài sản đề nghị thuê có dự toán tiền thuê dưới 100 triệu đồng (trừ quy định tại điểm b khoản này và khoản 3 Điều này);
b) Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh, thủ trưởng đơn vị dự toán cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thuê tài sản đối với danh mục tài sản đề nghị thuê có dự toán tiền thuê dưới 20 triệu đồng để phục vụ hoạt động tại cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Thuê tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước giao và quỹ dự trữ của ngân sách Đảng để phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Thuê tài sản từ nguồn quỹ dự trữ của ngân sách Đảng để phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện;
c) Ngoại trừ việc thuê tài sản có sử dụng ngân sách nhà nước thì thẩm quyền thuê các loại tài sản tại khoản 1, khoản 2 Điều này không áp dụng đối với thuê tài sản từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động sử dụng theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;
d) Thuê tài sản phục vụ hoạt động của dự án.
Điều 7. Thẩm quyền thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi các loại tài sản công như sau (trừ quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định thu hồi của Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền thu hồi tài sản khác như sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các đơn vị dự toán cấp tỉnh (trừ quy định tại khoản 3 Điều này);
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi đối với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các đơn vị dự toán cấp huyện và của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp xã (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Thu hồi tài sản phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Thu hồi tài sản được hình thành từ nguồn quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện.
Điều 8. Thẩm quyền điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đối với các loại tài sản công như sau (trừ quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô và các phương tiện vận tải khác;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định điều chuyển của Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền điều chuyển các loại tài sản khác có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01đơn vị tài sản như sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị dự toán cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện, thị xã, thành phố Trà Vinh (trừ quy định tại khoản 3 Điều này);
b) Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản giữa đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; giữa các đơn vị dự toán trực thuộc;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị dự toán cấp huyện; giữa cấp huyện và cấp xã; giữa các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình quản lý (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy; điều chuyển tài sản từ các cơ quan, đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy sang Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;
b) Điều chuyển tài sản từ các cơ quan đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện sang các cơ quan, đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy.
Điều 9. Thẩm quyền bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán các loại tài sản công như sau (trừ quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định bán của Chủ tịch UBND tỉnh và các quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền bán tài sản công khác như sau:
a) Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bán tài sản thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ quy định tại điểm b khoản này);
b) Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh, thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp huyện, chủ tịch UBND cấp xã quyết định bán tài sản do đơn vị mình quản lý, sử dụng và tài sản của đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Tài sản phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Tài sản hình thành từ nguồn quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện;
c) Thẩm quyền bán tài sản công tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tài sản hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 10. Thẩm quyền thanh lý tài sản công
1. Đối với tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất.
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý đối với tài sản của đơn vị dự toán cấp tỉnh và các đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh; tài sản của cấp huyện, cấp xã có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 (một) tỷ đồng trở lên;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý đối với tài sản của đơn vị dự toán cấp huyện và tài sản của cấp xã thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 1 (một) tỷ đồng.
2. Đối với tài sản công khác:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý đối với tài sản sau:
a.1) Xe ô tô;
a.2) Tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định thanh lý của Chủ tịch UBND tỉnh và các quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền thanh lý tài sản công khác như sau:
b.1) Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ quy định tại tiết b.2 điểm b khoản này);
b.2) Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh, thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp huyện, chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý tài sản do đơn vị mình quản lý, sử dụng và tài sản của các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) đối với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Tài sản phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Tài sản hình thành từ nguồn quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện;
c) Thẩm quyền tại điểm b khoản 2 Điều này không áp dụng đối với tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 11. Thẩm quyền tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công của các đơn vị dự toán sử dụng ngân sách tỉnh (trừ tài sản phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy).
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản công của các đơn vị dự toán sử dụng ngân sách huyện, xã (trừ tài sản hình thành từ nguồn quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện).
Điều 12. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý đối với các loại tài sản công như sau (trừ quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản công khác của các đơn vị dự toán cấp tỉnh; tài sản của các đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh và tài sản của cấp huyện, cấp xã có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh; thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xử lý tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Các trường hợp không áp dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Tài sản phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;
b) Tài sản hình thành từ nguồn quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy định theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định./.
Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh, bổ sung danh mục và mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm học 2013 - 2014 Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND phê duyệt điều chỉnh dự toán chi ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp tỉnh năm 2013 Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về mức hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND phê chuẩn bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2012/NQHĐND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước năm 2013, tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013 Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 25/01/2014
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển thương mại Quảng Trị đến năm 2020 và định hướng cho các năm tiếp theo Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về ưu đãi đầu tư đối với Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về mức thu, tỷ lệ trích để lại cơ quan thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/03/2013 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 31/05/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 14/07/2015
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về phê chuẩn quyết toán thu - chi ngân sách năm 2008 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán Ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Tháp năm 2008 Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND quy định về lệ phí cấp bản sao, chứng thực; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, chứng thực trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 28/06/2012
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về tạm ứng vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 19/09/2015
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 25/06/2010
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước tỉnh Thái Nguyên năm 2008 Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về điều chỉnh chế độ thu lệ phí hộ tịch đã được ban hành theo Nghị quyết số 29/2006/NQ-HĐND Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 04/04/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND quy hoạch chung đô thị An Nhơn theo hướng đạt chuẩn đô thị loại IV Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 06/09/2012
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND chấm dứt thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn và thu hút của địa phương đối với một số đối tượng cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo và giải quyết chế độ trợ cấp khuyến khích cho một số đối tượng cán bộ, công chức, viên chức công tác tại huyện Côn Đảo Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND phê duyệt đề án khám, chữa bệnh theo yêu cầu áp dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò cho hộ nghèo tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 12/08/2014
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 07/02/2015
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về Đề án thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 24/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND phê duyệt điều chỉnh một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2009 tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh nội trú dân nuôi và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý học sinh nội trú dân nuôi Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 22/02/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí cấp bản sao, chứng thực và tỷ lệ phần trăm trích lại trong trường hợp ủy quyền thu do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 10/07/2012
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực; lực lượng công an, quân sự thường trực tại xã, phường, thị trấn; Ban Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và Tổ Bảo vệ dân phố ở ấp, khu vực; Đội hoạt động xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 06/03/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội các huyện đặc biệt khó khăn của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2015 Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 06/01/2020
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 29/2006/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 07/09/2012
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến 2020 Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ giáo viên và học sinh các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 09/04/2013