Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2017 về giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021
Số hiệu: | 57/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Hoàng Văn Chất |
Ngày ban hành: | 08/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015;
Xét đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh tại Báo cáo số 83/BC-TTHĐND ngày 27 tháng 11 năm 2017 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa XIV và thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh cơ bản tán thành Báo cáo số 83/BC-TTHĐND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa XIV.
1. Kết quả đạt được
Tổng số ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa XIV là 83; các cơ quan chức năng đã tiếp thu và trả lời 83 kiến nghị, đạt 100%. Trong đó: 40/83 kiến nghị, chiếm 48% đã được trả lời hoặc giải quyết xong; còn 43/83 kiến nghị, chiếm 52% chưa giải quyết dứt điểm cần tiếp tục chỉ đạo giải quyết.
Thường trực HĐND tỉnh đã chủ động xây dựng kế hoạch giám sát, nghiên cứu đổi mới phương pháp giám sát; giao các Ban của HĐND tỉnh tổ chức giám sát để đề xuất giải pháp giải quyết một số kiến nghị của cử tri; yêu cầu UBND tỉnh báo cáo bổ sung, giải trình, trên cơ sở đó đã tổng hợp báo cáo với kỳ họp HĐND tỉnh.
UBND tỉnh, các sở, ngành và các cơ quan liên quan rất nghiêm túc, tích cực, trách nhiệm trong việc nghiên cứu, xem xét, giải quyết và trả lời đầy đủ các kiến nghị của cử tri; nhiều kiến nghị được xem xét, giải quyết thấu đáo, nội dung trả lời cơ bản đầy đủ, rõ ràng và bảo đảm thời gian theo yêu cầu. Chất lượng văn bản giải quyết, trả lời được nâng lên, cơ bản trả lời đúng trọng tâm những vấn đề mà cử tri kiến nghị.
Đối với những kiến nghị cần giải trình, cung cấp thông tin, đã nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và các giải pháp giải quyết để cử tri hiểu, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của cử tri và nhân dân.
Sự phối hợp giữa các sở, ngành trong việc giải quyết kiến nghị của cử tri được tăng cường, chặt chẽ hơn; một số vấn đề Thường trực HĐND tỉnh nêu trong báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước đã được UBND tỉnh, các sở, ngành tiếp tục nghiên cứu, thực hiện.
2. Tồn tại, hạn chế
2.1. Một số nội dung kiến nghị của cử tri tại các kỳ họp trước UBND tỉnh và một số sở, ngành xem xét, giải quyết chưa dứt điểm nên cử tri kiến nghị nhiều lần.
2.2. UBND tỉnh chưa thường xuyên đôn đốc các cơ quan chuyên môn trong việc giải quyết kiến nghị của cử tri nên có một số chỉ nêu trong thời gian tới sẽ tiếp tục chỉ đạo giải quyết, thông tin đến cử tri mà chưa nêu rõ lộ trình giải quyết và thời hạn dự kiến hoàn thành.
Thực hiện chế độ thông tin về tình hình, kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri của UBND tỉnh, các sở ngành và UBND các huyện, thành phố còn hạn chế, mới chỉ dừng ở việc báo cáo kết quả giải quyết với Thường trực HĐND tỉnh, chưa chủ động gửi cho cử tri biết dẫn đến cử tri không nắm được kết quả đã giải quyết các kiến nghị của mình và tiếp tục có ý kiến tại các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh về cùng nội dung đã được tổng hợp, giải quyết.
Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Đối với UBND tỉnh
1.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị giải quyết dứt điểm các kiến nghị của cử tri tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết; báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 01 năm 2018.
1.2. Ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND tỉnh chuyển đến trong đó nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp, tiếp nhận, giải quyết, báo cáo kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.
Trong đó xác định việc giải quyết, trả lời đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị của cử tri là một trong những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ.
Coi đó là một trong những tiêu chí về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu hoặc phê chuẩn; hình thức xử lý đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức không giải quyết dứt điểm các kiến nghị của tri, để cử tri kiến nghị bức xúc qua nhiều kỳ họp; việc phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết kiến nghị của cử tri liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; góp phần bảo đảm việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri được kịp thời, chất lượng, hiệu quả.
1.3. Thực hiện đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; chủ động cung cấp thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri”.
2. Đối với Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh
2.1. Tiếp tục giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết; kịp thời đôn đốc UBND tỉnh và cơ quan chức năng giải quyết, tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp sau.
2.2. Giao Ban Pháp chế của HĐND tỉnh giám sát trong năm 2018 về việc bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, Nghị quyết số 102/2014/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2014 về mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
3.1. Tích cực nghiên cứu, nắm bắt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND tỉnh để tuyên truyền, vận động và giải thích, trả lời kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri.
Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với các kiến nghị của cử tri trùng với nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lời trước đó.
3.2. Nâng cao chất lượng tổng hợp kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, nội dung cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3.3. Nghiên cứu, đánh giá kết quả giải quyết, văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền để trả lời cử tri và kiến nghị việc giải quyết về những nội dung mà việc giải quyết, trả lời cử tri chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3.4. Tiếp tục nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; giám sát và thông tin kịp thời với Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện lời hứa giải quyết kiến nghị cử tri ở cơ sở.
4. Đối với Văn phòng HĐND tỉnh
4.1. Kịp thời sao y, trích lục gửi trực tiếp các nội dung giải quyết kiến nghị của cử tri đã được giải quyết, trả lời rõ nội dung về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử tri đã gửi kiến nghị.
4.2. Tổng hợp cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri”.
1. UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Kèm theo Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Sơn La)
(1) Đề nghị quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài.
(2) Chỉ đạo Sở Giao thông - Vận tải xem xét lắp đặt hệ thống biển báo giao thông; kẻ vẽ vạch sơn dành cho người đi bộ tại các ngã ba, ngã tư thuộc địa phận thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã (hiện các vạch sơn đã rất mờ ảnh hưởng đến việc thực hiện giao thông của người dân).
(3) Đề nghị quan tâm giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La và Công ty Cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách Sơn La; đề nghị công ty sớm triển khai theo cam kết, làm hệ thống điện, nước sạch, đường giao thông, để nhân dân ổn định đời sống.
(4) Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La và Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1.8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại, hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất trên).
(5) Xem xét nâng mức hỗ trợ đối với chức danh Phó Chủ tịch Hội người cao tuổi (mức hỗ trợ hiện nay là 0,2); quan tâm chế độ phụ cấp, hỗ trợ đối với cấp phó các đoàn thể của tổ, bản, tiểu khu.
2. Về lĩnh vực kinh tế - ngân sách
(1) Phương án giải quyết và phương án xử lý tạm thời 03 cửa thoát lũ tại xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La.
(2) Kết quả giải quyết Tờ trình số 66/TTr-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2017 của UBND thành phố về việc trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phương án mở đường dân sinh cho các hộ dân cư tại tổ 2 (phía sau Trường Cao đẳng Sơn La) phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
(3) Sớm phân bổ kinh phí để thực hiện Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh Sơn La quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La và Nghị quyết số 102/2014/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La về mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Sơn La. Vì từ khi ban hành Nghị quyết đến nay các nội dung này chưa thực hiện được do chưa được bố trí kinh phí và chưa có hướng dẫn sử dụng kinh phí.
(4) Việc sớm có văn bản thông tin, trả lời với cử tri bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La về khu đất quy hoạch, đã thu hồi đất và hoa màu giao cho Công ty Hoàng Long từ năm 2013 đến nay vẫn chưa áp giá đền bù cho nhân dân.
(5) Sớm có biện pháp quản lý, bảo vệ khoáng sản tại mỏ đá Con Ong bản Lào, xã Mường Bám, huyện Thuận Châu; mỏ đã hết thời hạn được khai thác đá từ năm 2010 nhưng hiện nay doanh nghiệp vẫn cố tình khai thác đá hàng ngày gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Hàng năm UBND huyện đã thành lập đoàn kiểm tra song Doanh nghiệp không thực hiện kết luận kiểm tra (UBND huyện Thuận Châu đã có báo cáo gửi UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh xem xét giải quyết số 627/BC-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2016, Báo cáo số 228/BC-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2017 và Báo cáo số 383/BC-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2017).
(6) Chỉ đạo các ngành chức năng nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đổi mới hệ thống quản lý giá đất.
(7) Công tác rà soát danh sách các hộ dân cư trú trên đồi Khau Cả, phường Tô Hiệu, thành phố Sơn La, xem xét sắp xếp, bố trí đất tái định cư cho các hộ dân cần phải di chuyển; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ không phải di chuyển.
(8) Đề nghị làm cầu cứng qua suối Ọ, suối Trắng (hiện nay đang lắp cống) đoạn Km 412 + 550 quốc lộ 37 (tại thị trấn Bắc Yên) vì mỗi đợt mưa to lại tràn đất đá lên đường, gây ùn tắc giao thông.
(9) Công tác chỉ đạo Sở Giao thông - Vận tải kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp (làm cống hoặc đập tràn) đường Tỉnh lộ 110, đoạn Km số 7, huyện Mai Sơn do hiện nay đường sạt lở cả tà luy dương và âm, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông.
(10) Số liệu tồn đọng trong cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đến ngày 31 tháng 7 năm 2017; lý do tồn đọng và giải pháp xử lý, trong đó cần làm rõ số liệu và lý do tồn đọng, giải pháp xử lý đối với số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đề nghị cấp đổi, cấp lại còn tồn đọng của phường Quyết Thắng thành phố Sơn La.
(11) Chỉ đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh:
- Xem xét điều chỉnh, bổ sung đoạn tuyến Km24 + 100 đến Km25 + 100 (đoạn trung tâm xã Nậm Ty nối tiếp đến trung tâm xã Chiềng Phung, dài khoảng 1km) vào dự án đường giao thông đến trung tâm xã Nậm Ty, Chiềng Phung, Chiềng En, vì ngày 21 tháng 3 năm 2016 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình đường giao thông đến trung tâm xã Nậm Ty, Chiềng Phung, Chiềng En huyện Sông Mã tỉnh Sơn La với quy mô: Xây dựng tuyến đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A (QP 22 TCN 210 - 92) có châm trước với tổng chiều dài L = 29,7km, công trình trên tuyến xây dựng vĩnh cửu. Tuy nhiên đoạn tuyến từ Km 24 + 100 đến Km 25 + 100 (đoạn trung tâm xã Nậm Ty dài khoảng 1km) không nằm trong dự án, hiện nay đi lại rất khó khăn, không đi được 4 mùa đến trung tâm các xã Nậm Ty, Chiềng Phung.
- Xem xét có giải pháp xử lý đối với cống xả nước qua đường của tuyến đường Nậm Ty - Chiềng Phung (đoạn tại bản Pịn, xã Chiềng Phung) hiện nay xả thẳng vào ao, ruộng của các hộ dân, làm ảnh hưởng đến sản xuất của nhân dân.
(12) Sớm phân bổ kinh phí cho huyện Thuận Châu để thực hiện công tác tuyên truyền, truyền thông và cấp mới bộ tuyên truyền, truyền thông dân số; kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao và một số phương tiện thiết yếu khác cho chiến dịch lồng ghép tuyên truyền dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - KHHGĐ trên địa bàn huyện Thuận Châu.
(13) Quan tâm, xem xét thu hồi trên 300m2 đất của Công ty cà phê cây ăn quả Sơn La tại tổ 5, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La (trước cổng trường mầm non Bế Văn Đàn) để làm khuôn viên vườn hoa nhằm giải tỏa ách tắc, đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị.
(14) Xem xét sớm triển khai giải tỏa 21 hộ gia đình khu vực cổng bến xe khách Sơn La tại tổ 1, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La đang sử dụng đất tạm giao cho HTX Nà Cạn - xã Chiềng Sinh (nay là phường Chiềng Sinh) để xây dựng các công trình, dịch vụ (theo Quyết định số 1556/QĐ-UB ngày 17 tháng 7 năm 2001 của UBND tỉnh Sơn La về việc chuyển 373 m2 đất ruộng 1 vụ của hợp tác xã Nà Cạn sang đất chuyên dùng và giao phần diện tích đó cho HTX để xây dựng các công trình dịch vụ). Hiện các hộ đang kinh doanh quán ăn, giải khát, sửa chữa xe máy, karaoke, cắt tóc gội đầu, nhà trọ… gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép trên mặt thoáng suối Hoong Tến.
(15) Xem xét thu hồi phần diện tích 1.320m2 đất thuộc đội xe cơ giới trực thuộc Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông Sơn La (gần cây xăng Đậu Thắm, tổ 9 phường Quyết Tâm) và cấp một phần diện tích đất để di chuyển xây dựng nhà văn hóa tổ 9 đảm bảo nơi sinh hoạt là trung tâm của tổ 9, tạo thuận lợi cho việc quy hoạch xây dựng khu đất của Công ty thực phẩm tại tổ 9, phường Quyết Tâm.
(16) Thu hồi đất của Công ty Thủy sản giao lại cho trường Mầm non Chiềng An để có thêm quỹ đất xây dựng thêm cơ sở vật chất đảm bảo công tác dạy và học của nhà trường.
(17) Sớm bổ sung kinh phí làm đường giao thông nông thôn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cho huyện Sốp Cộp (tổng số tiền còn thiếu là 4.435 triệu đồng; trong đó các tuyến đã có khối lượng xi măng nhưng chưa có nguồn chi trả là 1.585 triệu đồng, kinh phí các tuyến đường đã được phê duyệt đang chuẩn bị thi công, nhưng chưa cung ứng xi măng là 2.723 triệu đồng).
(18) Nhân dân bản Ban, phường Chiềng Sinh đang sử dụng chung một đoạn đường với đơn vị Bàn cân điện tử từ trong bản lưu thông ra đường Quốc lộ 6, tuy nhiên nếu sau này đơn vị này xây hàng rào chắn thì nhân dân bản Ban sẽ không còn được đi qua đoạn đường này nữa, gây khó khăn cho việc đi lại của nhân dân. Đề nghị quan tâm, can thiệp và xây dựng hệ thống cống thoát nước khu vực này khoảng 200m.
(19) Sớm bổ sung kinh phí còn thiếu cho huyện Sốp Cộp để triển khai hỗ trợ trực tiếp cho người dân theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg (Tổng số vốn còn thiếu là 1.146,895 triệu đồng; trong đó: Năm 2016 là 843,975 triệu đồng; năm 2017 là 302,92 triệu đồng).
(20) Sớm phân bổ kinh phí hỗ trợ làm nhà đại đoàn kết cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh.
(21) Dự án xây dựng trường Cao đẳng y tế Sơn La đã được quy hoạch từ năm 2004 đến nay chưa được triển khai; đề nghị quan tâm triển khai, nếu không triển khai thì thông báo bằng văn bản cho nhân được biết để nhân dân có kế hoạch cải tạo đất, chuyển đổi ngành nghề, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
(22) Đôn đốc Công ty Cổ phần Thương mại Ngọc Thanh, chủ đầu tư dự án Miền Trung - Tây Nguyên (dự án khu dân cư ngã tư cơ khí, tổ 5 Phường Chiềng Sinh) làm đường giao thông để nhân dân trong vùng dự án ổn định đời sống.
(23) Xem xét, giải quyết bồi thường đất liền kề làm đường Quốc lộ 6 cho 93 hộ dân của tổ 1, tổ 2, tổ 3 phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
(24) Quan tâm, xem xét giải quyết chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội đối cho công nhân nhà máy xi măng Chiềng Sinh (5 năm chưa được thanh toán chế độ, do nhà máy ngừng sản xuất từ năm 2012).
(25) Năm 2017, UBND huyện Yên Châu được phân bổ giao chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng là 300 ha, tuy nhiên đến tháng 7 năm 2017, UBND huyện vẫn chưa được giao vốn để thực hiện chỉ tiêu giao. Đề nghị cấp có thẩm quyền sớm xem xét giao vốn trồng rừng năm 2017 để UBND huyện triển khai thực hiện chỉ tiêu trồng rừng được giao.
(26) Quan tâm đầu tư điện chiếu sáng cho tuyến đường Hùng Vương thuộc tổ 5, tổ 6, phường Chiềng Sinh; xây dựng hệ thống thoát nước cho khu dân cư các tổ 4, tổ 5, tổ 6 phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La tránh hiện tượng ngập lụt khi có mưa lớn.
(27) Bổ sung bản Pá Khoang, Huổi Pót xã Mường Và, huyện Sốp Cộp vào danh sách được đầu tư điện lưới quốc gia năm 2018; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án điện nông thôn đến các bản: Piềng Chà, Cò Hào, Bản Bướt của xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ.
(28) Xem xét sớm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty Cổ phần đầu tư và sản xuất chế biến chè Tô Múa, để Công ty ổn định đi vào sản xuất (Đã hoàn thiện mọi thủ tục và đưa hồ sơ lên phòng hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường 3 lần).
3. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội
(1) Chỉ đạo Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh có văn bản hướng dẫn các phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh về việc triển khai khám chữa bệnh nội trú và việc thanh toán BHYT đối với bệnh nhân điều trị nội trú tại các bệnh viện đa khoa khu vực.
(3) Sớm hoàn thành việc giải ngân dự án Bệnh viện đa khoa Sơn La (trong tháng 5 năm 2017 đã được đo đạc, kiểm đếm cây cối, tài sản cho nhân dân, tuy nhiên đến nay chưa được giải ngân).
(4) Để tưởng nhớ các liệt sỹ đã hy sinh bảo vệ tổ quốc, nhân dân và thân nhân các liệt sỹ đề nghị UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn UBND các xã xây dựng bia tưởng niệm tại khu trung tâm xã, để nhân dịp lễ, tết nhân dân và thân nhân các liệt sỹ đến thắp hương để tưởng nhớ các liệt sỹ. Vì đa số các liệt sỹ hy sinh tại các chiến trường Miền Nam và biên giới Việt Trung, gia đình các liệt sỹ không có điều kiện đưa hài cốt về địa phương.
(5) Tiến độ giải ngân kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng được hỗ trợ làm mới, sửa chữa nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
(6) Kết quả ban hành và triển khai thực hiện quy định về xây dựng “Tuyến đường, tuyến phố văn minh đô thị” trên địa bàn thành phố Sơn La để triển khai thực hiện trong năm 2017 theo Thông báo số 693-TB/TU ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng “Bản nông thôn mới”, “Bản kiểm mẫu” trên địa bàn tỉnh và tổ chức thí điểm thực hiện Chương trình “Tuyến đường, tuyến phố văn minh đô thị” trên địa bàn thành phố Sơn La.
Công tác chỉ đạo nghiên cứu, đề xuất thực hiện việc xã hội hóa trong việc xử lý rác thải sinh hoạt ở nông thôn và xử lý rác thải rắn ở đô thị./.
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 27/08/2019
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới/bị bãi bỏ lĩnh vực an toàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Đắk Nông Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và tệ nạn xã hội tỉnh Bắc Giang Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 21/06/2019
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 03 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Đấu thầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/04/2019 | Cập nhật: 23/05/2019
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục mã định danh phục vụ kết nối hệ thống quản lý văn bản và điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/03/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Quyết định 617/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2018 về công bố kết quả xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Thái Nguyên năm 2017 Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 16/03/2018
Quyết định 617/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/02/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 23/07/2016
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực công tác thanh niên thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2015 về ký Thỏa thuận tài trợ Dự án “Nâng cao năng lực hoạch định chính sách tài chính có tính đến yếu tố bình đẳng giới” giữa Việt Nam và Ca-na-đa Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 102/2014/NQ-HĐND Chương trình xây dựng nghị quyết và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 27/12/2014
Nghị quyết 102/2014/NQ-HĐND quy định tiêu chí phân loại dự án đầu tư công trọng điểm nhóm c, các dự án đầu tư quan trọng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trình Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Nghị quyết 102/2014/NQ-HĐND về mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2014 giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Nghị quyết 102/2014/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2015 Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện giai đoạn 2013 - 2020”; Bộ Chỉ số cải cách hành chính đối với Sở, ban, ngành và Bộ chỉ số cải cách hành chính đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 617/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai tháng Hành động vì trẻ em năm 2013 Ban hành: 03/05/2013 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 29/05/2013
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND ban hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 31/07/2013
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 17/04/2013
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 30/06/2014
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND về mức chi bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND về Dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2013 Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND đặt tên đường thị trấn Kiến Giang, huyện Lệ Thủy (lần thứ nhất) do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 5 ban hành Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND sửa đổi phí,lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Đồng Nai Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND về mức thu, tỷ lệ trích nộp ngân sách lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 12/05/2012
Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND về nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 11/01/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 08/12/2014
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 10/08/2009
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình phát triển khoa học công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020 Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 10/09/2015