Nghị quyết 283/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2010
Số hiệu: | 283/2009/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Trần Hồng Châu |
Ngày ban hành: | 23/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 283/2009/NQ-HĐND |
Vinh, ngày 23 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về "Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010", ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với những nội dung đánh giá thực hiện nhiệm vụ năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2010 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2009.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn khách quan như: tác động suy giảm kinh tế thế giới và trong nước, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhưng tình hình kinh tế - xã hội năm 2009 của tỉnh vẫn giữ được ổn định và có mặt phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 7,13%. Tổng sản lượng lương thực đạt 1.091 triệu tấn. Dịch vụ tăng trưởng khá. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.435,5 tỷ đồng, tăng 10,7% so với năm 2008. Lĩnh vực văn hoá - xã hội có tiến bộ, thực hiện chính sách an sinh xã hội có nhiều kết quả khá, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, chính trị ổn định, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Đạt được những kết quả nêu trên, trước hết là sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong tỉnh; sự điều hành tích cực của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, các địa phương; sự giám sát thường xuyên của các cơ quan dân cử, đặc biệt là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh uỷ, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội năm 2009 còn những hạn chế như: mức tăng trưởng kinh tế còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; kim ngạch xuất khẩu thấp thua cùng kỳ. Tiến độ thực hiện và giải ngân XDCB có cố gắng nhưng kết quả chưa như mong muốn, nhất là khâu GPMB; một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết tốt; tai nạn giao thông vẫn còn nhiều, tệ nạn ma tuý còn diễn biến phức tạp; cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí tuy có chuyển biến tiến bộ nhưng chưa đồng bộ và chưa có sự đột phá.
II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2010.
1. Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,5% - 9,5%; GDP theo giá hiện hành đạt khoảng 40 - 41 ngàn tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 3,5% - 4,0%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp- xây dựng tăng 16% - 17,0%, trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15,5% - 16,5%.
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 9,5% - 10,5%.
- Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng nông, lâm, ngư chiếm 28 - 29%; công nghiệp xây dựng chiếm 33 - 34%; dịch vụ chiếm 37 - 38%.
- Thu ngân sách đạt 2.760 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 250 - 300 triệu USD.
- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 20 - 21 ngàn tỷ đồng.
2. Chỉ tiêu xã hội:
- Giảm tỷ lệ sinh ở mức 0,4%o - 0,5%o.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 14,5%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống 20%.
- Nâng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 620 - 630 trường.
- Tạo việc làm mới cho 33,5 - 34 ngàn người, trong đó, có 10 ngàn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 40%, trong đó lao động qua đào tạo nghề: 28%.
- Tỷ lệ xã chuẩn quốc gia về y tế đạt 75%.
- Số bác sỹ/1vạn dân đạt 5,8 bác sĩ.
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 90%.
- Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 80%.
- Tỷ lệ làng bản, khối phố văn hoá đạt 47%.
- Tỷ lệ xã phường có thiết chế VH, TT-TT đạt chuẩn quốc gia là 48 - 50%.
3. Chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 85%.
- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch: 87%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53%.
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom, xử lý: 82%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện có hiệu quả các giải pháp ngăn chặn lạm phát cao trở lại.
Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn trong và ngoài tỉnh trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích phát triển kinh tế, nhất là những chính sách cho vùng nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện tốt xã hội hóa đầu tư trong phát triển giao thông nông thôn, bê tông hoá kênh mương, xã hội hoá giáo dục đào tạo bằng các cơ chế kích cầu đầu tư.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là các lĩnh vực: đền bù giải phóng mặt bằng trên cơ sở cụ thể hoá Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và khẩn trương tổ chức thực hiện; thẩm định dự án, cấp phép đầu tư, chính sách thu hút đầu tư; Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án đã được cấp phép đầu tư.
Tập trung phòng chống dịch bệnh, phát triển chăn nuôi, kinh tế rừng và nuôi trồng thuỷ sản; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh giá trị trên đơn vị diện tích, phát triển cây vụ đông, tăng tỷ trọng chăn nuôi; tiếp tục thực hiện tốt các chương trình hành động của Tỉnh uỷ về kinh tế biển, về nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường đối với các sản phẩm có lợi thế như thuỷ điện, đồ uống, xi măng, dầu thực vật, gỗ mỹ nghệ... Tập trung đẩy nhanh các dự án sản xuất công nghiệp trong các mũi đột phá đã xác định (bia, xi măng,....). Xây dựng khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp để tạo động lực và hình thành các vùng trọng điểm.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và du lịch, nhất là những lĩnh vực tỉnh ưu tiên; triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình du lịch năm 2010; tranh thủ và vận dụng các cơ chế chính sách của TW để đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng; Ưu tiên nguồn vốn ngân sách tập trung cho đầu tư phát triển; bảo đảm tốc độ tăng đầu tư phát triển cao hơn mức tăng của chi thường xuyên và ưu tiên bố trí các nguồn lực để thực hiện các chính sách mà tỉnh đã cam kết, tập trung chỉ đạo các dự án trọng điểm như bia, thuỷ điện để cho sản phẩm vào năm 2010.
Tạo điều kiện phát triển nhanh và hiện đại các dịch vụ, nhất là tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo, y tế, công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, vận tải… Tăng cường công tác quản lý giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu; chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.
Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu, kiên quyết thu hồi nợ đọng, phấn đấu đạt và vượt dự toán thu.
Tập trung đánh giá lại quy hoạch các vùng nguyên liệu, nhất là một số cây công nghiệp chủ yếu như mía, sắn gắn với việc đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về mối liên kết giữa người sản xuất nguyên liệu và các cơ sở chế biến. Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (tỉnh, huyện), quy hoạch ngành (quy hoạch chi tiết các KCN, khu kinh tế, quy hoạch dân cư, khu đô thị) và xây dựng kế hoạch 5 năm đạt chất lượng và tiến độ, đảm bảo phục vụ Đại hội Đảng các cấp.
Rà soát lại các cơ chế, chính sách đã thực hiện giai đoạn 2006 - 2009. Trên cơ sở định hướng ưu tiên phát triển xây dựng các chính sách phù hợp cho cả giai đoạn 2011 - 2015, trong đó chú trọng đến chính sách phát triển vùng nguyên liệu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nhất là công tác giống, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chính sách giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, nuôi trồng thuỷ sản; cơ chế cho khu kinh tế Đông Nam gắn với tăng nhiệm vụ, quyền hạn nhằm giải quyết nhanh các yêu cầu phát triển trong khu kinh tế.
2. Bảo đảm tốt an sinh xã hội, đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, dự án và các chính sách đã ban hành để hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống người nghèo, vùng nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn, vùng bị thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nguồn hỗ trợ của nhà nước đảm bảo đến đúng đối tượng, kịp thời, không để thất thoát, lãng phí.
Triển khai thực hiện tốt chính sách xã hội (chính sách hỗ trợ 3 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, hỗ trợ người nghèo về nhà ở, bảo hiểm xã hội, chính sách người có công và các chính sách xã hội khác). Triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng an sinh xã hội và đáp ứng nhu cầu vốn cho người nghèo, các đối tượng chính sách để học tập, phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống.
Làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất. Chủ động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Tập trung chỉ đạo việc huy động học sinh đi học đúng độ tuổi và duy trì kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi của 20/20 đơn vị cấp huyện. Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình và phương pháp dạy học nâng cao chất lượng dạy và học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học và học ngoại ngữ; Gắn việc thực hiện quy hoạch sắp xếp lại trường lớp với đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, hiện đại hoá trường chuyên và xây dựng nhà công vụ, ký túc xá cho sinh viên.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả 9 chương trình KHCN trọng điểm cấp tỉnh đã được xác định. Kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại. Tăng cường công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường. Kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải.
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các bệnh viện để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực khám và chữa bệnh, khuyến khích phát triển các tổ chức, loại hình chữa bệnh, nhất là ở các huyện.
Tổ chức tốt công tác tuyên truyền và các hoạt động văn hoá, thể thao phục vụ các ngày lễ lớn năm 2010; đẩy nhanh tiến độ một số công trình văn hoá trọng điểm, nhất là các công trình văn hoá thể thao chào mừng các ngày lễ lớn năm 2010. Tiếp tục quan tâm xây dựng thiết chế VHTT – TT đạt chuẩn quốc gia. Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và phát triển thể thao thành tích cao. Nâng diện phủ sóng phát thanh truyền hình cho vùng sâu vùng xa biên giới hải đảo.
3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế "Một cửa", “một cửa liên thông” ở các ngành, các huyện và cấp xã. Đổi mới công tác chỉ đạo điều hành trong cơ quan quản lý nhà nước, củng cố kỷ luật hành chính ở các cấp; tổ chức thực hiện tốt các nội dung theo Quyết định số 109/QĐ-UBND về quản lý đầu tư và xây dựng.
Tiếp tục nghiên cứu bổ sung quy trình, quy định xử lý hồ sơ thủ tục hành chính với phương châm: nhanh, công khai minh bạch và hiệu quả, chống phiền hà sách nhiễu bằng nhiều giải pháp hữu hiệu, trên cơ sở thực hiện tốt bộ thủ tục hành chính đã công bố.
Soát xét chức năng, quy chế làm việc từ cơ quan, bộ phận và chức danh để tổ chức, sắp xếp bộ máy, tinh giảm biên chế theo Nghị định số 132/NĐ-CP. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm và trình độ gắn với thực hiện có hiệu quả Nghị định 158/CP về quy định luân chuyển đội ngũ cán cộ, công chức. Đào tạo và sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật tạo bước chuyển biến về chất trong việc phát huy nguồn nhân lực. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức công tâm, tận tuy, thạo việc.
Đổi mới công tác đánh giá thi đua khen thưởng theo hướng gắn hiệu quả công việc, nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục thực hiện tốt việc triển khai Kết luận của Bộ chính trị về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (theo Thông báo 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị), đề cao trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong giải quyết đơn, thư, khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết ngay từ khi mới phát sinh. Tăng cường quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra để xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
4. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 23 của Tỉnh ủy và Nghị quyết 107/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về “3 yên, 3 giảm”, đề án 05 của Tỉnh ủy về củng cố hệ thống chính trị vùng giáo, vùng dân tộc.
Nâng cao chất lượng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Triển khai thực hiện tốt chương trình 229 của Chính phủ.
Xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, gây mất ổn định chính trị - xã hội. Đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư.
5. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển kinh tế- xã hội.
- Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước ở từng đơn vị, từng ngành, từng cấp; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, trước hết vào những lĩnh vực nhạy cảm, bức xúc (tài nguyên môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm). Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các cơ chế chính sách, các nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch. Giao nhiệm vụ cho các ngành, các cấp rà soát loại các cơ chế, chính sách để tiếp tục bổ sung hoàn thiện.
- Tăng cường phân công, phân cấp các lĩnh vực quản lý nhà nước gắn với thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo thực hiện công việc.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, đề cao vai trò giám sát cộng đồng đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan Nhà nước về tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, nhất là những lĩnh vực nhạy cảm.
- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tăng cường thông tin để tạo sự đồng thuận xã hội nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà HĐND tỉnh đã quyết nghị, xây dựng kế hoạch 5 năm 2011- 2015 và chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp.
- Phân công trách nhiệm chỉ đạo cụ thể, toàn diện của từng chức danh lãnh đạo theo đề án. Làm tốt công tác tuyên truyền, định hướng dư luận tạo sức mạnh tổng hợp trong huy động, khai thác và thu hút nguồn lực cho phát triển.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2010.
Thường trực, các Ban và các vị đại biểu HĐND tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang tỉnh nhà phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2009, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, khai thác tốt mọi nguồn lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2010.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 23 tháng 12 năm 2009./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 18/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2020 về phê duyệt chỉ tiêu biên chế và hợp đồng lao động đối với Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021 Ban hành: 13/12/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Quyết định 109/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành: 05/03/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần năm 2018 do Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/01/2019 | Cập nhật: 28/01/2019
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2019 công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính lĩnh vực thể dục thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 07/03/2019
Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2018 về giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 08/03/2019
Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 03/10/2018
Quyết định 109/QĐ-UBND về công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và quyết toán ngân sách năm 2016 của tỉnh Quảng Trị Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 05/04/2018
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch chi tiết nuôi Tôm nước lợ tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục, thời gian kiến thiết cơ bản cho các loại cây trồng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 15/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Quyết định 109/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách Trung ương năm 2018 Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 06/02/2018
Quyết định 109/QĐ-UBND về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2017 thông qua điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang, giai đoạn năm 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực năm 2016 Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Quyết định 109/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2017 về đổi tên Trung tâm Khảo sát Quy hoạch bản đồ thành Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 03/03/2017
Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình hoạt động giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2016 về đổi tên Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão thành Chi cục Thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 12/08/2016
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 10/02/2015
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2015 công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 28/03/2016
Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2014 về biên chế Công chức, số lượng Viên chức các đơn vị sự nghiệp và Cán bộ, Công chức cấp xã tỉnh Hòa Bình năm 2015 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015 và lộ trình đến năm 2020 của tỉnh Sơn La Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Tiêu chí phân bổ vốn thực hiện Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Quyết định 109/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2013 giao biên chế công chức trong cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 21/05/2014
Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình hoạt động và giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2014 Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 10/05/2014
Nghị quyết 107/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2010 quy định mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng trong khai thác titan trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 09/04/2010
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh con hộ nghèo theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thuộc Chương trình 135 Ban hành: 20/03/2009 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng Ban hành: 24/06/2002 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang khóa VI, nhiệm kỳ 2020-2025 Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 18/02/2021