Nghị quyết 254/NQ-HĐND năm 2008 thông qua Quy hoạch phát triển cây cao su giai đoạn 2007 - 2011 và tầm nhìn đến năm 2020
Số hiệu: | 254/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Thào Xuân Sùng |
Ngày ban hành: | 12/12/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 254/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2008 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số khoản, Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2007/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 81/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của HĐND tỉnh phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010); Nghị quyết số 231/2008/NQ-HĐND ngày 27 tháng 9 năm 2008 về việc điều chỉnh, bổ sung một số nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp trong Nghị quyết số 81/2005/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 179/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về việc phê chuẩn định hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2011 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 162/TTr-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh Sơn La về việc xin phê chuẩn Quy hoạch phát triển trồng cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2007 - 2011 và tầm nhìn đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 426/BC-KTNS ngày 07 tháng 12 năm 2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh về thẩm tra lĩnh vực kinh tế - ngân sách tại kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh khoá XII; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
(Có báo cáo tóm tắt quy hoạch kèm theo)
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức công bố công khai và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2007 - 2011 và tầm nhìn đến năm 2020.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban, các vị đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh, tăng cường tuyên truyền, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XII, kỳ họp lần thứ 11 thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2007 - 2011 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 254/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cao su là cây đa mục tiêu, ngoài chức năng bảo vệ môi trường sinh thái, sản phẩm từ cây cao su như mủ, gỗ đều có giá trị kinh tế cao.
Thời gian qua, nhiều đoàn công tác của tỉnh đã đi thăm, học tập tại một số địa phương trong và ngoài nước về trồng và kinh doanh cây cao su, đồng thời phối hợp với Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam nghiên cứu thị trường, điều kiện về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, độ cao… của một số tiểu vùng trong tỉnh, khẳng định cây cao su sinh trưởng và phát triển tốt trên đất Sơn La.
Vì vậy, để chương trình phát triển cây cao su trở thành cây xoá đói, giảm nghèo và tiến tới làm giàu cho nhân dân các dân tộc vùng nông nghiệp nông thôn gắn với việc xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh thái trong khu vực; chuyển đổi một số đất nông lâm nghiệp sản xuất kém hiệu quả sang trồng, kinh doanh cây cao su; dần chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp trong vùng quy hoạch sang làm công nhân cao su và dịch vụ, xây dựng mô hình làng công nhân, bản công nhân là thực sự cần thiết, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
A. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH
Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số khoản, điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Nghị quyết số 44/2007/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010;
Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Quyết định số 1160/QĐ-BNN-LN ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy hoạch phát triển Lâm nghiệp vùng trung du miền núi phía Bắc;
Chỉ thị số 1339/CT-BNN-TT ngày 17 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phát triển cây cao su trong thời gian tới;
Chỉ thị số 1140/CT-BNN-TT ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phát triển cà phê, cao su, sắn bền vững trong thời gian tới;
Thông tư số 80/2007/TT-BNN ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn quy hoạch sản xuất Nông - Lâm nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ nông lâm sản và thủ tục hỗ trợ sản xuất đối với các vùng tái định cư của tỉnh Sơn La;
Nghị quyết số 81/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của HĐND tỉnh phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010);
Cam kết giữa tỉnh Sơn La và Tập Đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam trong chương trình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La tại Biên bản họp ngày 23 tháng 3 năm 2007; Biên bản họp ngày 02 tháng 8 năm 2007 và Văn bản số 1191/CSVN-HTĐT của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam ngày 14 tháng 9 năm 2007 về phát triển cao su tại Sơn La;
Nghị quyết số 179/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La về việc phê chuẩn định hướng quy hoạch - kế hoạch phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2011 và tầm nhìn đến năm 2020;
Nghị quyết số 180/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La về việc Phê chuẩn chính sách phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2011;
Quyết định số 3079/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành định hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2011 và tầm nhìn đến năm 2020;
Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành chính sách phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2011;
Quyết định số 2955/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) tỉnh Sơn La theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 385/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh Sơn La về việc cho phép lập dự án quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2011 và tầm nhìn đến năm 2020;
Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 01 tháng 5 năm 2008 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt đề cương - dự toán quy hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2011 và tầm nhìn đến năm 2020.
B. NỘI DUNG DỰ ÁN QUY HOẠCH
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG QUY HOẠCH DỰ ÁN
Vùng dự án quy hoạch phát triển cây cao su bao gồm 87 xã, phường, thị trấn thuộc 11 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Vùng dự án được bao bọc bởi những hệ dông cao, chia cắt phức tạp, địa hình nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo chiều dòng chảy của sông Đà và sông Mã; các dãy núi phần lớn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam tạo nên vùng thung lũng có độ phì nhiêu để phát triển nông, lâm nghiệp.
Căn cứ vào bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Sơn La tỉ lệ 1/100.000 vùng dự án có các nhóm đất sau:
a) Nhóm đất Feralit điển hình vùng nhiệt đới ẩm
- Đất Feralit đỏ vàng, nâu tím trên đá sét (FS). Đất có thành phần cơ giới nặng đến trung bình, mùn trung bình đến nghèo, tầng đất dày > 80cm, đất chặt hạn chế xói mòn, rửa trôi giữ được ẩm. Đất này phân bố nhiều ở Sốp Cộp, Sông Mã, Thuận Châu, Quỳnh Nhai.
- Đất Feralit vàng nhạt trên đá cát (Fq) có thành phần cơ giới nhẹ, mùn ít, tầng đất dầy > 80cm, đất tơi xốp nhưng khô và rời rạc dễ bị xói mòn rửa trôi. Đất này có ở Sông Mã, Quỳnh Nhai, Mộc Châu.
- Đất Feralit màu vàng, trên đá Macma axit (FS), thành phần cơ giới trung bình, tầng dầy > 90cm. Đất này phân bố ở Mường La, Sông Mã, Bắc Yên.
- Đất Feralit màu đỏ, nâu vàng trên đá vôi (FV), thành phần cơ giới trung bình đến nặng, mùn trung bình, thuộc loại đất tốt, tầng đất dầy > 150cm. Phân bố đều ở các huyện nhưng tập trung nhất là ở Mai Sơn, Mộc Châu, Phù Yên.
- Đất Feralit đỏ vàng trên đá biến chất (FJ) đất có thành phần cơ giới trung bình, tầng đất dầy > 90cm, hàm lượng mùn trung bình. Đất này phân bố nhiều ở Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Phù Yên, Bắc Yên.
- Đất Feralit nâu đỏ, nâu vàng trên đá mác ma trung tính và bazic (FK, FU), đất có thành phần cơ giới trung bình đến nặng, hàm lượng mùn trung bình. Đất này phân bố nhiều ở Mộc Châu, Thuận Châu, Sông Mã, tầng dầy > 80 cm.
- Đất Feralit nâu vàng trên sa cổ.
b) Nhóm đất phù sa sông suối (P)
Chủ yếu có dọc 2 bên bờ sông Đà, sông Mã và các con suối lớn. Thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, giàu chất dinh dưỡng, tầng dầy đất >80 cm.
c) Nhóm đất đen (RK)
Nhóm đất này có ở Quỳnh Nhai, Sông Mã, chủ yếu có ở một số điểm ven các con suối, thành phần cơ giới nhẹ, mùn nhiều, độ sâu tầng đất >80 cm.
a) Khí hậu: Vùng dự án nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang đặc điểm khí hậu Tây Bắc, mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình năm: 21,60C; Lượng mưa trung bình năm: 1.448mm (thường tập trung các tháng 5, 6, 7, 8, chiếm tới 80% lượng mưa cả năm); Độ ẩm không khí trung bình năm: 80%; Lượng bốc hơi bình quân năm: 947mm.
b) Thuỷ văn: Trong vùng quy hoạch có các chi lưu của hệ thống sông Đà và sông Mã. Chiều dài sông Mã chảy qua địa phận tỉnh Sơn La khoảng 70km, chủ yếu là qua huyện Sông Mã; Sông Đà chảy qua các huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mường La, Mai Sơn, Bắc Yên, Phù Yên và huyện Mộc Châu với chiều dài 230 km.
Qua điều tra rà soát thực tế đất đai năm 2007 tổng diện tích tự nhiên của vùng dự án 523.465 ha chiếm 36,73 % tổng diện tích đất toàn tỉnh.
a) Nhóm đất Nông nghiệp
Tổng diện tích 315.682 ha, trong đó đất sản xuất Nông nghiệp 99.608 ha (đất trồng cây hàng năm 85.372 ha, đất trồng cây lâu năm 14.236 ha), đất Lâm nghiệp 215.042 ha (đất rừng sản xuất 26.999 ha, đất rừng phòng hộ 177.212 ha, đất rừng đặc dụng 10.833 ha), đất nuôi trồng Thuỷ sản 1.015 ha, còn lại là đất nông nghiệp khác.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích 17.568 ha, trong đó đất ở 2.823 ha, đất chuyên dùng 6.193 ha, còn lại là các loại đất khác.
c) Nhóm đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng 190.214 ha, trong đó đất đồi núi chưa sử dụng 173.231 ha, chủ yếu là diện tích đất trống đã được quy hoạch vào mục đích lâm nghiệp và một phần diện tích đã sản xuất nông nghiệp cũ bỏ hoang chưa đưa vào sử dụng; đất núi đá không có rừng cây 16.982 ha.
Nhận xét: Qua số liệu hiện trạng đất đai ở trên ta thấy diện tích các loại đất có khả năng chuyển sang trồng cây cao su khoảng 145.341 ha (trong đó đất trồng cây hàng năm khác 73.363 ha, đất trồng cây lâu năm 14.235 ha, đất chưa sử dụng 57.743 ha) với quỹ đất như trên sẽ có khả năng bố trí đủ diện tích trồng cây Cao su mà mục tiêu của dự án đề ra (phụ lục 1).
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Dân tộc, dân số và lao động
- Dân số: Theo số liệu thống kê tổng dân số trong vùng quy hoạch là 222.155 người; mật độ dân số bình quân 71 người/km2; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,5%/năm.
- Dân tộc: Vùng quy hoạch có 6 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân tộc Thái, Kinh, Mường, Lào, Dao, Sinh Mun.
- Lao động: Tổng số lao động trên địa bàn quy hoạch 103.704 người chiếm 46,7% dân số, lao động trong ngành nông lâm nghiệp 87.478 người chiếm 78,6% tổng số lao động, lực lượng lao động phổ thông là chủ yếu.
2. Tình hình sản xuất và đời sống
a) Tình hình tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp trong vùng dự án đã có sự phát triển đáng kể, cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hoá, năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng kinh tế nông lâm nghiệp toàn vùng đạt 4,6% /năm; đến hết năm 2007 giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1.096.890 triệu đồng, giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 385.655 triệu đồng; giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 95.458 triệu đồng.
b) Tình hình sản xuất Nông, Lâm nghiệp
Sản xuất Nông, Lâm nghiệp trong những năm qua có sự phát triển khá trên cơ sở phát huy các lợi thế của một tỉnh miền núi tạo ra sự chuyển dịch quan trọng sản xuất theo hướng hàng hoá. Đã xác định được một số mặt hàng chủ lực có giá trị kinh tế cao (ngô, chè, cà phê, mía, sắn…), trong chăn nuôi chủ yếu phát triển gia súc ăn cỏ; bình quân lương thực có hạt đạt trên 600 kg/người/năm.
Về Lâm nghiệp, trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ thông qua các dự án, chương trình mục tiêu, công tác quản lý bảo vệ rừng, xây dựng vốn rừng được đẩy mạnh, thực hiện tốt việc giao đất giao rừng, đẩy nhanh tốc độ trồng rừng, độ che phủ của rừng trong vùng dự án đạt trên 44%.
c) Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
+ Trong vùng quy hoạch hiện có một nhà máy tinh bột sắn, một nhà máy đường và một số xưởng chế biến nhỏ phục vụ cho nhu cầu tại chỗ là chính, sản xuất gạch, sản xuất các đồ gia dụng, dệt vải thủ công, chế biến đậu phụ, xay sát nông sản, khai thác vật liệu xây dựng các công trình.
+ Dịch vụ, thương mại: Ngành dịch vụ, thương mại không ngừng được phát triển, mạng lưới giao thông vận tải, bưu chính được mở rộng đến xã. Các điểm bán hàng phân bố khắp toàn vùng đảm bảo các mặt hàng thiết yếu cho đời sống nhân dân cũng như vật tư nông nghiệp.
+ Thu nhập và đời sống: Trong những năm đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện cả về vật chất và tinh thần, tuy nhiên so với mặt bằng chung còn thấp so với bình quân cả nước, thu nhập của dân cư nông thôn thấp hơn so với dân thành thị.
a) Hệ thống giao thông
- Đường bộ: Hệ thống đường giao thông trong những năm qua đã từng bước được đầu tư, đường trục chính đã được nhựa hoá, chỉ có một số bản vùng xa, vùng khó khăn việc đi lại vẫn khó khăn, nhất là về mùa mưa, đường đất và đường cấp phối là chủ yếu.
- Đường thủy: Vùng dự án có 2 tuyến đường sông chính chảy qua là tuyến sông Đà và sông Mã với chiều dài khoảng 350 km, hiện tại khả năng sử dụng và phát huy giao thông đường thủy còn thấp.
b) Hệ thống điện
Tất cả các xã, phường trong vùng dự án đã được sử dụng điện lưới Quốc gia, chỉ còn một số bản vùng sâu, vùng xa hiện tại đang được lắp đặt hạ thế và đường dây.
c) Hệ thống nước sinh hoạt
Bằng các nguồn vốn khác nhau, trong vùng dự án đã đầu tư xây dựng 367 công trình nước sạch tự chảy, bể chứa, giếng khơi; tính đến hết năm 2007 số hộ nông thôn được dùng nước sinh hoạt thông qua các hệ thống công trình đạt trên 67%, một số hộ còn lại do điều kiện về nguồn nước vẫn còn sử dụng nước mó và nước suối để sinh hoạt.
d) Hệ thống Thuỷ lợi
Công tác thuỷ lợi trong những năm qua đã được quan tâm, từng bước kiên cố hoá hệ thống thuỷ lợi tạo chủ động trong tưới tiêu, trên 90% diện tích lúa đã được tưới tiêu chủ động. Tuy nhiên phần lớn các công trình hiện nay chưa được xây dựng đồng bộ từ công trình đầu mối đến hệ thống kênh mương và chịu nhiều tác động của thiên nhiên cũng như các hoạt động của con người nên đã bị xuống cấp.
4. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến dự án
a) Thuận lợi
- Về điều kiện khí hậu, đất đai bước đầu qua khảo sát và trồng thử nghiệm nhận thấy phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su.
- Diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đồi chưa sử dụng qua điều tra khảo sát hiện trạng sử dụng đất có khả năng đủ để phát triển cây cao su.
- Vùng dự án thuộc địa hình núi cao nằm sâu trong đất liền ít chịu ảnh hưởng của gió lớn và bão.
- Về hạ tầng cơ sở như giao thông, điện, nước nhìn chung bước đầu có thuận lợi.
- Có nguồn lao động tại chỗ dồi dào, các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện, xã và bản đã có sự đồng thuận, người dân nhiệt tình tham gia dự án.
- Môi trường đầu tư thông thoáng, trật tự an toàn xã hội, an ninh chính trị luôn được giữ vững, người dân luôn chấp hành chủ trương chính sách pháp luật của của Đảng và Nhà nước.
b) Khó khăn
- Địa hình phức tạp, độ dốc lớn, không thuận lợi cho việc khai hoang cơ giới trong quá trình làm đường lô, khoảnh và điều kiện sản xuất sau này.
- Mùa khô hanh kéo dài, có gió lào; chênh lệch nhiệt độ trong ngày và theo mùa lớn, thường có giá rét và sương muối ở một số tiểu vùng gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
- Trình độ dân trí hạn chế, khả năng tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển cây cao su sẽ gặp khó khăn.
NỘI DUNG QUY HOẠCH TRỒNG CÂY CAO SU
Phát triển cây cao su phải có bước đi phù hợp, có giải pháp đồng bộ, trên cơ sở quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung đủ lớn, gắn với công nghiệp chế biến tạo ra sản phẩm hàng hoá xuất khẩu có sức cạnh tranh; phát triển cao su phải được sự đồng thuận của người dân, không chủ quan nóng vội, phát triển tự phát theo phong trào dễ dẫn đến rủi ro thất bại.
Phát triển vùng trồng cây cao su trở thành cây xoá đói giảm nghèo và tiến tới làm giàu cho nhân dân các dân tộc vùng nông nghiệp, nông thôn gắn với việc xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh thái trong khu vực; chuyển đổi một phần diện tích đất nông - lâm nghiệp kém hiệu quả sang trồng, kinh doanh cây cao su, dần chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp trong vùng sang làm công nhân cao su và dịch vụ. Xây dựng mô hình làng công nhân, bản công nhân, phấn đấu trồng đến năm 2011 có 20.000 ha và 50.000 ha vào năm 2020.
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đất sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2011 có 20.000 ha cây cao su, đến năm 2020 có 50.000 ha với yêu cầu cơ bản sau:
1. Diện tích đất quy hoạch trồng cao su phải đảm bảo liền vùng liền khoảnh có quy mô vùng tập trung từ 30 - 50 ha trở lên; đáp ứng được các tiêu chuẩn về độ cao nhỏ hơn 600 m so với mực nước biển; một số nơi với những điều kiện cho phép có thể phát triển đến độ cao 700 m; độ dốc từ 300 trở xuống, những nơi cần liền vùng có thể xem xét bố trí đến 350, đất có tầng dầy trên 70 cm.
2. Quy hoạch trồng cây cao su trên diện tích các loại đất nông lâm nghiệp đã giao cho cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng, các tổ chức và đất giao cho các nông - lâm trường đủ tiêu chuẩn trồng cao su.
- Đất rừng trồng, khoanh nuôi tái sinh không thành rừng, đất có rừng trạng thái IIa, IIb, IIIa1, với diện tích nhỏ manh mún trong vùng quy hoạch.
- Đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm hiệu quả kinh tế thấp.
- Đất chưa sử dụng trạng thái Ia, Ib, Ic, đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn trồng cao su.
3. Quy hoạch 5 vùng nguyên liệu tập trung gắn với 5 nhà máy chế biến với tổng diện tích 50.000 ha gồm:
- Vùng I: 4.700 ha tại huyện Mường La, Thành phố Sơn La.
- Vùng II: 10.000 ha tại các huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu.
- Vùng III: 16.000 ha tại các huyện Sông Mã, Sốp Cộp.
- Vùng IV: 10.300 ha tại các huyện Mai Sơn, Yên Châu.
- Vùng V: 9.000 ha tại các huyện Phù Yên, Bắc Yên và Mộc Châu.
* Chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoan 1: Từ năm 2007 đến năm 2011 quy hoạch 3 vùng nguyên liệu với 3 nhà máy chế biến, tổng diện tích 20.000 ha.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2012 đến năm 2020 quy hoạch phát triển toàn tỉnh 5 vùng nguyên liệu gắn với 5 nhà máy chế biến, tổng diện tích 50.000 ha.
1. Quy hoạch đất trồng cây cao su
a) Kết quả rà soát đất quy hoạch đất trồng cây cao su
- Đất trồng cây ăn quả: Chủ yếu trồng cây nhãn và xoài, diện tích này nằm tại 6 huyện với diện tích nhỏ lẻ manh mún nhiều nhất là huyện Sông Mã với diện tích khoảng 1.000 ha. Những năm gần đây do sản lượng thấp, giá cả thị trường không ổn định, nguyện vọng của nhân dân nhất trí chuyển đổi sang trồng cây cao su.
- Đất trồng cây hàng năm: gồm đất trồng sắn, ngô, lúa nương, cây họ đậu… Nằm ở các khu vực có độ dốc chủ yếu từ 8o - 250 có diện tích lớn tập trung liền vùng liền khoảnh, gần đường giao thông, gần khu dân cư thuận lợi cho trồng, chăm sóc, khai thác và vận chuyển sản phẩm phân bố 6 huyện, tập trung chủ yếu ở huyện Sông Mã, Yên Châu, Thuận Châu, Quỳnh Nhai… khu vực quy hoạch phát triển cây cao su, do điều kiện nhân dân canh tác nhiều năm đất bị xói mòn rửa trôi, bón phân không hợp lý, dẫn đến tầng đất canh tác chai cứng, năng xuất, sản lượng cây trồng thấp.
- Đất trống (Ia, Ib, Ic), nhóm đất này chủ yếu nằm trên đai cao có độ dốc từ 200 đến <300. Trong những năm gần đây đã đầu tư bằng nhiều chương trình trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ nhưng chưa thành rừng vì vậy chuyển đổi sang trồng cây cao su để nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích, đồng thời phủ xanh đất trống đồi núi trọc bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đất rừng trồng: Đất này chủ yếu do các dự án đầu tư và một số ít diện tích do dân tự trồng với diện tích nhỏ lẻ, manh mún nằm rải rác trong vùng quy hoạch, chuyển sang trồng cây cao su, đảm bảo sự liền vùng, liền khoảnh thuận lợi cho việc làm đất, làm đường lô, đường khoảnh, công tác trồng, chăm sóc bảo vệ, thu hoạch sản phẩm.
- Đất rừng tự nhiên: Ở các trạng thái IIIa1, IIa, IIb và rừng tre; diện tích các loại rừng này chia thành những lô nhỏ lẻ, manh mún, chất lượng rừng kém, rải rác khắp 6 huyện trên địa bàn tỉnh.
b) Quy hoạch giai đoạn I (2007 - 2011)
- Diện tích quy hoạch 20.000 ha được bố trí 6 huyện: Mường La 4 xã, 1 thị trấn 1.700 ha; Quỳnh Nhai 6 xã 4.200 ha; Thuận Châu 9 xã 3.500 ha; Yên Châu 7 xã 4.300 ha; Sông Mã 7 xã 5.300 ha; Mai Sơn 3 xã 1.000 ha, bao gồm các loại diện tích sau:
+ Đất trồng cây ăn quả: Diện tích khoảng 1.109 ha chiếm 5,5 % tổng diện tích vùng quy hoạch.
+ Đất trồng cây hàng năm: Diện tích khoảng 12.726 ha chiếm 63,63% diện tích vùng quy hoạch.
+ Đất trống (Ia, Ib, Ic): Diện tích đất khoảng 4.404 ha chiếm 22,02% diện tích vùng quy hoạch.
+ Đất rừng trồng: Diện tích khoảng 869 ha chiếm 4,35% diện tích vùng quy hoạch.
+ Đất rừng tự nhiên: ở các trạng thái IIIa1, IIa, IIb và rừng tre diện tích khoảng 1.227 ha chiếm 6,14 % diện tích vùng quy hoạch.
- Diện tích quy hoạch phân theo trạng thái đất (Phụ lục 02).
- Diện tích quy hoạch phân theo chủ quản lý (Phụ lục 03).
- Diện tích quy hoạch phân theo độ cao, độ dốc và tầng dầy đất (Phụ lục 04).
- Dự kiến kế hoạch trồng cao su giai đoạn I (2007 - 2011). (Phụ lục 05).
c) Quy hoạch giai đoạn II (2012 - 2020)
Tổng diện tích quy hoạch 30.000 ha bao gồm 11 huyện, thành phố: Mường La (2 xã thị trấn) 944 ha; Quỳnh Nhai (4 xã) 2.140 ha; Thuận Châu (4 xã ) 1.053 ha; Yên Châu (1 xã) 430 ha; Sông Mã (11 xã) 5.903 ha; Mai Sơn (9 xã) 3456 ha; Sộp Cộp (7 xã) 6.500 ha; Phù Yên (6 xã) 2.500 ha; Mộc Châu (6 xã) 2.717 ha; Bắc Yên (7 xã) 3.000 ha; Thành phố Sơn La (2 phường, 5 xã) 1.357 ha.
2. Quy hoạch xây dựng vườn ươm
a) Giai đoạn 1 (2007 - 2011)
Tổng diện tích vườn ươm 18 ha được bố trí quy hoạch Mường La 3 vườn, Thuận Châu 4 vườn, Yên Châu 3 vườn, Mai Sơn 1 vườn, Sông Mã 4 vườn, Quỳnh Nhai 3 vườn.
b) Giai đoạn 2 (2012 - 2020)
Tổng diện tích vườn ươm xây dựng bổ sung 24 ha, được quy hoạch các huyện Quỳnh Nhai 2 vườn, Mai Sơn 3 vườn, Sông Mã 2 vườn, Sốp Cộp 4 vườn, Mộc Châu 3 vườn, Phù yên 4 vườn, Bắc Yên 3 vườn, Thành phố Sơn La 3 vườn.
3. Quy hoạch xây dựng nhà máy chế biến
Giai đoạn I (2007 - 2011): Đầu tư xây dựng 3 nhà máy tại các huyện Thuận Châu, Yên Châu, Sông Mã.
Giai đoạn II (2012 - 2020): Đầu tư xây dựng tiếp 2 nhà máy ở huyện Mường La và Phù Yên.
4. Dự kiến một số giống cao su trồng trong vùng quy hoạch
Các giống cao su dự kiến trồng tại Sơn La, VM 515, RRIV 1, GT1, RRim 600, PB 260, đây là những giống do Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam trồng các vùng miền trong nước và đã thử nghiệm tại Sơn La, là những giống sinh trưởng phát triển tốt, năng xuất cao ổn định kháng bệnh tốt, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, tuyển chọn các giống mới có nhiều ưu thế, phù hợp và tìm nhập các loại giống chịu lạnh, có thể trồng ở độ cao hơn từ nước ngoài về.
5. Phương án tiêu thụ sản phẩm
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đảm bảo việc tổ chức sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ 100% sản phẩm chính từ cây cao su như: mủ, gỗ cao su...
6. Chương trình dự án đầu tư trọng điểm
a) Các dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.
- Lập dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu.
- Đo đạc quy chủ các loại đất bàn giao cho công ty.
- Xây dựng vườn ươm cây giống.
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su.
c) Dự án đầu tư nâng cấp đường giao thông trong vùng nguyên liệu (Gồm 17 dự án).
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Công bố công khai dự án quy hoạch về phát triển trồng cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2011và tầm nhìn đến năm 2020 khi đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Ưu tiên cho phát triển cao su đại diện do Công ty cổ phần Cao su Sơn La thuộc Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam trực tiếp đầu tư.
Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách về: Góp giá trị quyền sử dụng đất, tuyển dụng công nhân, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện công bằng xã hội, nâng cao thu nhập, đời sống của nhân dân trong tỉnh gắn với chương trình phát triển cây cao su.
Xây dựng quy trình và tập trung đẩy nhanh việc thực hiện đo đất, quy chủ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình góp giá trị quyền sử dụng đất, làm thủ tục bàn giao đất giữa các hộ dân với Công ty và giao đất cộng đồng cho Công ty theo quy định.
Tổ chức quản lý, giám sát, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và các quy định của địa phương ban hành.
2. Giải pháp sản xuất giống và tuyển chọn giống
Tập trung lựa chọn những loại giống phù hợp điều kiện khí hậu tự nhiên từng vùng, độ cao thích hợp, có năng xuất mủ cao, đảm bảo việc cung ứng kế hoạch giống trồng hàng năm.
3. Giải pháp về cơ chế chính sách
Chính sách về đất quy hoạch trồng cây cao su: Cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ, nông lâm trường tham gia góp giá trị quyền sử dụng đất được hỗ trợ một lần sau khi đã hoàn thành thủ tục góp đất có xác nhận của Công ty cổ phần Cao su Sơn La: Đất trồng cây lâu năm 5 triệu đồng/ha, đất trồng cây hàng năm 3 triệu đồng/ha. Đất trồng rừng bằng vốn tự có hoặc vốn vay của các cá nhân, hộ gia đình và nhóm hộ 2 triệu đồng/ha. Đất lâm nghiệp khoanh nuôi tái sinh chưa được hưởng nguồn đầu tư khoanh nuôi tái sinh rừng hàng năm thì được hỗ trợ một lần là 50.000 đồng/ha/năm.
Chính sách hỗ trợ di chuyển nhà ở trong vùng quy hoạch trồng cao su: Cá nhân hộ gia đình trong vùng quy hoạch tự nguyện di chuyển nhà ở để dành phần đất tham gia trồng và kinh doanh cao su mức hỗ trợ di chuyển là 2 triệu đồng/hộ.
Có chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: Trụ sở làm việc của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, giao thông, nước sạch vệ sinh môi trường, xây dựng bản công nhân, làng công nhân cao su… trong vùng quy hoạch phát triển cây cao su.
4. Giải pháp về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực: Lực lượng chính là công nhân, cán bộ kỹ thuật của công ty được tuyển chọn theo quy định, ngoài ra những công việc thủ công mang tính thời vụ có thể thuê khoán nguồn lao động sẵn có tại địa phương các cơ quan doanh nghiệp trong tỉnh.
Công tác đào tạo: Theo báo cáo kết quả làm việc giữa tỉnh Sơn La với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Đối với con em các dân tộc Sơn La đã tốt nghiệp Trung cấp, Đại học Nông Lâm nghiệp khi có nhu cầu và đủ điều kiện theo Quy chế của Công ty thì Công ty Cao su Sơn La sẽ tuyển dụng và có kế hoạch bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ cao su. Nếu có nhu cầu đào tạo về lĩnh vực cao su Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam sẽ tạo điều kiện để thi tuyển vào học tại các trường kỹ thuật, nghiệp vụ trong và ngoài Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Phối hợp liên doanh, liên kết với Trường Đào tạo nghề của tỉnh để đào tạo công nhân cho Công ty để tiết kiệm chi phí đi lại và tận dụng cơ sở vật chất hiện có.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
Kế thừa và tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học và công nghệ khoa học của các nước trên thế giới, khu vực và các tỉnh trong nước đã được áp dụng vào điều kiện thực tế trong vùng quy hoạch.
Trong quá trình triển khai dự án các kết quả khảo nghiệm giống, điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam được ứng dụng kịp thời vào việc xác định giống cây trồng có khả năng đem lại kết quả tốt và các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc phù hợp.
Tăng cường biện pháp bảo vệ phòng chống cháy, phòng chống sâu bệnh và gia súc phá hoại; Có các giải pháp về chống xói mòn để đảm bảo canh tác bền vững trên đất dốc.
Mở các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật, xây dựng các mô hình điểm… để phổ cập tuyên truyền chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho công nhân và người dân .
6. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Áp dụng đúng quy trình kỹ thuật của ngành bảo vệ thực vật trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để chăm sóc cây cao su và các loại cây trồng khác xen canh.
Áp dụng các công nghệ tiên tiến, sử dụng các thiết bị hiện đại cả trong dây chuyền chế biến cũng như xử lý chất thải nhằm tận dụng tối đa sản phẩm mủ đạt khối lượng và chất lượng tốt đồng thời đảm bảo môi trường.
7. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan liên quan
Để thực hiện tốt dự án phát triển trồng cây cao su, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà đầu tư với các cấp chính quyền địa phương, các sở ban ngành trong tỉnh có liên quan; phân công trách nhiệm rõ ràng và hợp lý và có sự phối kết hợp chặt chẽ từ tỉnh đến các sở, ban, ngành trong tỉnh.
Tăng cường hợp tác với các cấp chính quyền từ huyện, xã đến thôn, bản nhằm bảo vệ rừng cao su như phòng chống gia súc phá hoại, phòng chống cháy rừng…
Trên cơ sở diện tích đất đã quy hoạch, xây dựng các dự án đầu tư đảm bảo tính hiệu quả trong tổ chức sản xuất và gắn với các chủ trương cơ chế chính sách của tỉnh ban hành.
Đối với người dân và các doanh nghiệp (nông lâm trường) góp vốn bằng đất: được trở thành cổ đông của Công ty theo luật định, được chia lợi tức theo lợi nhuận của Công ty, có trách nhiệm chấp hành tốt Điều lệ của Công ty và của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, pháp luật Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao động và các hợp đồng khác của Công ty, có tinh thần trách nhiệm bảo quản cây cao su, bảo vệ các công trình đầu tư của công ty và Nhà nước…
Tổng vốn đầu tư: 3.875.725 triệu đồng.
- Vốn ngân sách: 215.232 triệu đồng;
- Vốn của chủ đầu tư (Công ty Cổ phần Cao su Sơn La): 3.660.493 triệu đồng.
Ngoài ra còn có vốn đóng góp quyền sử dụng đất của các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức.
3. Dự kiến kế hoạch đầu tư vốn
- Giai đoạn I: 1.241.720 triệu đồng. Trong đó: Vốn ngân sách: 202.732 triệu đồng; Vốn nhà đầu tư: 1.038.988 triệu đồng.
- Giai đoạn II: 2.634.031 triệu đồng. Trong đó: Vốn ngân sách: 12.500 triệu đồng; Vốn nhà đầu tư: 2.621.505 triệu đồng.
(Có biểu chi tiết kèm theo).
TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG DIỆN TÍCH ĐẤT VÙNG QUY HOẠCH TRỒNG CÂY CAO SU
TT |
Hạng mục |
Diện tích ( ha) |
Cơ cấu ( %) |
Ghi chú |
|
Tổng diện tích tự nhiên |
523.465,20 |
100 |
|
I |
Đất Nông nghiệp |
315.681,50 |
60,31 |
|
1 |
Đất sản xuất Nông nghiệp |
99.608,08 |
31,55 |
|
a) |
Đất trồng cây hàng năm, trong đó |
85.372,30 |
85,71 |
|
|
- Đất trồng lúa |
11.739,28 |
13,75 |
|
|
- Đất trổng cỏ |
270,10 |
0,32 |
|
|
- Đất trồng cây hàng năm khác |
73.362,92 |
85,93 |
|
b) |
Đất trồng cây lâu năm |
14.235,78 |
14,29 |
|
2 |
Đất lâm nghiệp |
215.042,05 |
68,12 |
|
|
Đất rừng sản xuất |
26.996,25 |
12,55 |
|
|
Đất rừng phòng hộ |
177.212,48 |
82,41 |
|
|
Đất rừng đăc dụng |
10.833,32 |
5,04 |
|
3 |
Đất nuôi trồng Thuỷ sản |
1.015,38 |
0,32 |
|
4 |
Đất Nông nghiệp khác |
15,99 |
0,01 |
|
II |
Đất phi Nông nghiệp |
17.568,93 |
3,36 |
|
1 |
Đất ở |
2.823,24 |
16,07 |
|
|
- Đất ở tại nông thôn |
2.609,99 |
92,45 |
|
|
- Đất ở tại đô thị |
213,25 |
7,55 |
|
2 |
Đất chuyên dùng |
6.193,2 |
35,25 |
|
|
- Đất trụ sở, cơ quan, CT sự nghiệp |
176,36 |
2,85 |
|
|
- Đất quốc phòng - an ninh |
718,23 |
11,60 |
|
|
- Đất sản xuất kinh doanh phi Nông nghiệp |
498,39 |
8,05 |
|
|
- Đất có mục đích công cộng |
4.800,22 |
77,51 |
|
3 |
Đất tôn giáo tín ngưỡng |
|
|
|
4 |
Đất nghĩa địa nghĩa trang |
1.118,84 |
6,37 |
|
5 |
Đất sông suối |
7.299,00 |
41,54 |
|
6 |
Đất phi nông nghiệp khác |
134,65 |
0,77 |
|
III |
Đất chưa sử dụng |
190.214,77 |
36,34 |
|
1 |
Đất bằng chưa sử dụng |
0 |
|
|
2 |
Đất đồi núi chưa sử dụng |
173.231,93 |
91,07 |
|
3 |
Núi đá không có rừng cây |
16.982,84 |
8,93 |
|
DIỆN TÍCH ĐẤT QUY HOẠCH PHÂN THEO TRẠNG THÁI
Giai đoạn I (2007 - 2012)
TT |
Trạng thái |
Tổng cộng (ha) |
Phân theo các huyện ( ha) |
|||||
Quỳnh Nhai |
Mai Sơn |
Mường La |
Sông Mã |
Thuận Châu |
Yên Châu |
|||
|
Tổng |
20.000 |
4.200 |
1.000 |
1.700 |
5.300 |
3.500 |
4.300 |
I |
Đất Nông nghiệp |
12.606 |
1.094 |
939 |
1.168 |
4.246 |
1.649 |
3.510 |
1 |
Cây hàng năm |
10.707 |
608 |
904 |
867 |
3.265 |
1.591 |
3.472 |
2 |
Cây ăn quả |
902 |
28 |
35 |
12 |
807 |
|
19 |
3 |
Đất trống (Ia, Ib, Ic) |
684 |
421 |
|
202 |
14 |
43 |
5 |
4 |
Rừng trồng |
231 |
37 |
|
6 |
160 |
15 |
13 |
5 |
Tre |
5 |
|
|
5 |
|
|
|
6 |
LNC |
70 |
|
|
70 |
|
|
|
7 |
IIIa1 |
6 |
|
|
6 |
|
|
|
II |
Đất Lâm nghiệp |
7.393 |
3.106 |
60 |
531 |
1.054 |
1.851 |
790 |
1 |
Cây hàng năm |
2.019 |
470 |
|
109 |
663 |
626 |
150 |
2 |
Cây ăn quả |
207 |
2 |
|
|
199 |
7 |
|
3 |
Đất trống (Ia,Ib, Ic) |
3.310 |
2.053 |
27 |
338 |
78 |
606 |
208 |
4 |
Rừng trồng |
639 |
90 |
|
19 |
80 |
100 |
349 |
5 |
IIa |
735 |
247 |
24 |
14 |
18 |
431 |
|
6 |
IIb |
40 |
40 |
|
|
|
|
|
7 |
Tre |
442 |
204 |
9 |
50 |
16 |
80 |
83 |
DIỆN TÍCH ĐẤT QUY HOẠCH PHÂN THEO CHỦ QUẢN LÝ
TT |
Trạng thái |
Tổng cộng (ha) |
Phân theo các huyện (ha) |
|||||
Mường La |
Quỳnh Nhai |
Thuận Châu |
Yên Châu |
Mai Sơn |
Sông Mã |
|||
|
Tổng |
20.000 |
1.700 |
4.200 |
3.500 |
4.300 |
1.000 |
5.300 |
1 |
Hộ gia đình |
16.225 |
1.070 |
3.030 |
2.268 |
3.723 |
898 |
5.327 |
2 |
Cộng đồng |
2.683 |
300 |
1.061 |
1.081 |
228 |
13 |
|
3 |
Tổ chức |
519 |
310 |
|
58 |
|
89 |
63 |
4 |
BQLDA |
571 |
20 |
109 |
93 |
350 |
|
|
DIỆN TÍCH PHÂN THEO ĐỘ CAO, ĐỘ DỐC VÀ TẦNG DẦY ĐẤT
STT |
Địa bàn |
Phân theo độ cao |
Độ dốc <30 0 (ha) |
Độ dầy tầng đất > 0,8 m (ha) |
||
Tổng (ha) |
< 600m (ha) |
600 – 700 m (ha) |
||||
|
Tổng |
20.000 |
19.522 |
447 |
20.000 |
20.000 |
1 |
Huyện Mường La |
1.700 |
1.700 |
|
1.700 |
1.700 |
2 |
Huyện Quỳnh Nhai |
4.200 |
4.117 |
83 |
4.200 |
4.200 |
3 |
Huyện Thuận Châu |
3.500 |
3.360 |
140 |
3.500 |
3.500 |
4 |
Huyện Yên Châu |
4.300 |
4.300 |
|
4.300 |
4.300 |
5 |
Huyện Mai Sơn |
1.000 |
1.000 |
|
1.000 |
1.000 |
6 |
Huyện Sông Mã |
5.300 |
3.360 |
140 |
3.500 |
3.500 |
DIỆN TÍCH ĐÃ TRỒNG ĐẾN NĂM 2008 VÀ KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY CAO SU GIAI ĐOẠN I (2009 - 2011)
Đơn vị: Ha
TT |
Đơn vị (huyện) |
Tổng cộng (ha) |
Năm thực hiện |
||||
2007 (đã trồng ) |
2008 (đã trồng) |
2009 |
2010 |
2011 |
|||
|
Tổng cộng |
20.000 |
70 |
2.109 |
5.000 |
6.000 |
6.821 |
1 |
Muờng La |
1.700 |
70 |
262,6 |
500 |
500 |
367,4 |
2 |
Quỳnh Nhai |
4.200 |
|
711,3 |
700 |
800 |
1988 |
3 |
Thuận Châu |
3.500 |
|
558,1 |
800 |
900 |
1242 |
4 |
Yên Châu |
4.300 |
|
488,8 |
1.100 |
1.600 |
1.111 |
5 |
Sông Mã |
5.300 |
|
|
1.300 |
2.000 |
2.000 |
6 |
Mai Sơn |
1.000 |
|
88,5 |
600 |
200 |
111,5 |
TT |
Địa điểm (huyện) |
Tổng |
Giai đoạn (2007 - 2011 ) |
Giai đoạn (2012 - 2020) |
|
2008 |
2009 |
||||
|
Tổng cộng |
42 |
9 |
9 |
24 |
1 |
Mường La |
3 |
1 |
2 |
|
2 |
Quỳnh Nhai |
5 |
2 |
1 |
2 |
3 |
Thuận Châu |
4 |
2 |
2 |
|
4 |
Yên Châu |
3 |
1 |
2 |
|
5 |
Mai Sơn |
4 |
1 |
|
3 |
6 |
Sông Mã |
6 |
2 |
2 |
2 |
7 |
Sốp Cộp |
4 |
|
|
4 |
8 |
Mộc Châu |
3 |
|
|
3 |
9 |
Phù Yên |
4 |
|
|
4 |
10 |
Bắc Yên |
3 |
|
|
3 |
11 |
Thành phố Sơn La |
3 |
|
|
3 |
DỰ KIẾN PHÂN KỲ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ
TT |
Năm đầu tư |
Nguồn vốn (triệu đồng) |
||
Tổng số |
Vốn ngân sách |
Vốn nhà đầu tư |
||
|
Tổng số |
3.875.724 |
215.232 |
3.660.492 |
I |
Giai đoạn I (2007-2011) |
1.241.612 |
202.665 |
1.038.974 |
1 |
2007 |
4.339 |
260 |
4.079 |
2 |
2008 |
182.654 |
22.932 |
159.792 |
3 |
2009 |
320.449 |
63.504 |
256.945 |
4 |
2010 |
355.065 |
58.204 |
296.861 |
5 |
2011 |
379.213 |
57.832 |
321.381 |
II |
Giai đoạn II (2012-2020) |
2.634.031 |
12.500 |
2.621.504 |
1 |
2012 |
182.342 |
12.500 |
169.842 |
2 |
2013 |
171.561 |
|
171.561 |
3 |
2014 |
263.896 |
|
263.896 |
4 |
2015 |
379.088 |
|
379.088 |
5 |
2016 |
492.106 |
|
492.106 |
6 |
2017 |
572.506 |
|
572.506 |
7 |
2018 |
572.506 |
|
572.506 |
Quyết định 3079/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 15/08/2018 | Cập nhật: 05/10/2018
Quyết định 3079/QÐ-UBND năm 2017 về giá bán điện áp dụng cho hệ thống cấp điện bằng năng lượng mặt trời tỉnh Quảng Bình Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 18/11/2017
Quyết định 3079/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 3079/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 22/11/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Quyết định 3079/QĐ-UBND năm 2012 về Danh mục thành phần hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ Quảng Nam Ban hành: 27/09/2012 | Cập nhật: 20/01/2020
Quyết định 3079/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, chi phí khảo sát xây dựng, dịch vụ công ích đô thị theo Nghị định 70/2011/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2011 bổ sung kinh phí thành lập mới, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác Ban hành: 16/03/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Nghị quyết 231/2008/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung một số nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp trong Nghị quyết 81/2005/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 Ban hành: 27/09/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 231/2008/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống các đô thị đến năm 2020 Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Chỉ thị 1140/CT-BNN-TT năm 2008 về phát triển cà phê, cao su, sắn bền vững trong thời gian tới Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 06/05/2008
Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 3 tập thể và 3 cá nhân thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 16/04/2008 | Cập nhật: 21/04/2008
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về chính sách phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 3079/QĐ-UBND năm 2007 ban hành định hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2011 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch hoạt động nhà hàng, karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2007- 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 179/NQ-HĐND năm 2007 phê chuẩn định hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 – 2011 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 180/2007/NQ-HĐND về chính sách phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 01/07/2010
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 02/11/2011
Thông tư 80/2007/TT-BNN hướng dẫn quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ nông lâm sản và thủ tục hỗ trợ sản xuất đối với các vùng tái định cư thủy điện sơn la . Ban hành: 24/09/2007 | Cập nhật: 12/10/2007
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND quy định phương tiện vận tải đường bộ được dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/09/2007 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung việc ủy quyền phê duyệt quyết toán dự án đầu tư hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về Quy định công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 23/08/2007 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 31/08/2007 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND sửa đổi việc trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên của tỉnh Lâm Đồng đang học tại các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề kèm theo Quyết định 184/2005/QĐ-UBND Ban hành: 30/08/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 29/10/2007
Nghị quyết số 44/2007/NQ-CP về việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Sơn La . Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 08/08/2007
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” đối với thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu do UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 28/10/2009
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về điều chỉnh và giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND xếp loại đường tỉnh lộ (ĐT) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để xác định cước vận tải đường bộ năm 2007 Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các khu kinh tế trọng điểm thuộc khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp trên địa bàn huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán lệ phí đăng ký, quản lý hộ khẩu trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thông tin liên lạc giữa Tổ khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 05/06/2007 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 20/08/2010
Nghị quyết số 180/2007/NQ-HĐND về việc xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2004-2009 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định công tác phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Nghệ An giao đoạn 2007 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận Gò Vấptrực thuộc Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 73/2004/QĐ-UBBT về Quy chế tổ chức đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đất Công ty dệt 8-3 tại phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng – Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giải tỏa, di dời chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 03/05/2007 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch cổ phần hoá đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 Ban hành: 03/04/2007 | Cập nhật: 27/12/2012
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Quyết định 30/2007/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp cán bộ Cụm Văn hóa thể thao liên xã do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 38/2005/CT-TTg về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) Ban hành: 05/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2005 về việc thay đổi thành viên hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 11/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012