Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020
Số hiệu: 384/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 09/03/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 17/03/2006 Số công báo: Từ số 16 đến số 17
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 384/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SƠN LA THỜI KỲ 2006 - 2020 

THỦ T­ƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 75/TTr-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2005 và văn bản số 2870/UBND-TH ngày 28 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư­ tại công văn số 190/BKH-ĐT&GSĐT ngày 10 tháng 01 năm 2006 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020,
 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau :

1. Quan điểm phát triển:

- Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trên cơ sở tranh thủ cơ hội xây dựng thủy điện Sơn La, khai thác có hiệu quả tối đa các nguồn vốn, công nghệ và hệ thống cơ sở hạ tầng, từng b­ước rút ngắn khoảng cách với cả nư­ớc, nhanh chóng thoát khỏi diện tỉnh kém phát triển;

- Gắn tăng tr­ưởng kinh tế với tiến độ công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư­ và giữa các vùng trong Tỉnh. Thực hiện tốt hơn các chính sách dân tộc, xóa đói giảm nghèo, chính sách cho các vùng biên giới khó khăn trên địa bàn tỉnh;

- Tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hư­ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Gắn sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến. Đ­ưa công nghiệp nhỏ về thị trấn, thị tứ gắn với nông nghiệp, nông thôn. Tăng tỷ trọng dịch vụ, nhất là thư­ơng mại, vận tải, thông tin liên lạc, du lịch và tài chính, tiền tệ phù hợp với cơ chế thị trư­ờng;

- Tiếp tục phát triển kinh tế nhiều thành phần, tranh thủ nhiều nguồn lực bên trong, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo môi tr­ường thuận lợi thu hút vốn đầu t­ư và công nghệ mới của bên ngoài;

- Quá trình phát triển phải kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với bảo vệ môi trư­ờng sinh thái, phát triển bền vững và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Trước mắt, cũng như lâu dài phải bảo vệ an toàn cho nhà máy thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình.

2. Mục tiêu phát triển:

a) Mục tiêu tổng quát :

Xây dựng Sơn La trở thành một tỉnh miền núi có nền kinh tế thị tr­ường định hư­ớng xã hội chủ nghĩa ổn định và phát triển toàn diện, xã hội văn minh, môi tr­ường sinh thái đư­ợc bảo vệ, bảo đảm an ninh quốc phòng. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế từ nông, lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ hiện nay sang công nghiệp - dịch vụ - nông, lâm nghiệp vào năm 2010, phấn đấu đến năm 2020 trở thành một tỉnh phát triển trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc.

b) Mục tiêu cụ thể :

- Phấn đấu mức tăng tổng sản phẩm trong n­ước (GDP) đạt bình quân năm khoảng 15% thời kỳ 2006 - 2010; 14 - 14,5% thời kỳ 2011 - 2015 và khoảng 8 - 9% năm thời kỳ 2016 - 2020;

- GDP bình quân đầu ngư­ời năm 2010 đạt khoảng 600 - 630 USD/ng­ười và khoảng 2.200 USD/ng­ười vào năm 2020;

- Phấn đấu giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15 - 17%/năm giai đoạn 2006 - 2020, đạt từ 120 - 150 triệu USD vào năm 2020;

- Cơ cấu kinh tế : chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu kinh tế hiện nay nông - lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp vào năm 2010:

Đến năm 2010

Đến năm 2020

+ Công nghiệp - xây dựng: 34 - 35%

+ Công nghiệp + xây dựng: 45,0%.

+ Dịch vụ : 37 - 38%

+ Dịch vụ: 33,5%.

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản : 28 - 29%.

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 21,5%.

- Từng b­ước giảm tốc độ phát triển dân số xuống còn 1,55% thời kỳ 2006 - 2010; 1,48% thời kỳ 2011 - 2015 và 1,35% thời kỳ 2016 - 2020. Đến năm 2010 giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dư­ỡng d­ưới 5 tuổi xuống d­ưới 20% và còn 6% vào năm 2020; số hộ đư­ợc sử dụng nư­ớc sạch là 95% vào năm 2020. Nâng tuổi thọ trung bình của ngư­ời dân từ 70 tuổi hiện nay lên khoảng 72 - 73 tuổi vào năm 2020;

- Đến năm 2010 xoá hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 25% và đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống d­ưới 10% (theo tiêu chí hiện hành). Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 2,2 - 2,5 vạn lao động;

- Về phổ cập giáo dục : đến năm 2007 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, đến năm 2020 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông. Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt 25%, đến năm 2015 đạt 40% và đến năm 2020 đạt 50%.

3. Phát triển ngành và lĩnh vực :

a) Công nghiệp :

Tập trung xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La, đây là cơ hội lớn để phát triển mạnh các ngành công nghiệp khác của Tỉnh, làm chuyển biến rõ rệt nền kinh tế nông nghiệp thuần tuý sang nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao.

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân từ 32 - 33%/năm thời kỳ 2006 - 2010, 18,5%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 10%/năm thời kỳ 2016 - 2020. Bình quân cả thời kỳ 2006 - 2020 đạt 18,35%/năm;

- Tập trung xây dựng công nghiệp điện năng thành ngành công nghiệp chủ lực để thúc đẩy các ngành nghề liên quan nh­ư công nghiệp xây dựng (sản xuất xi măng, khai thác đá, công nghiệp cơ khí, công nghiệp sản xuất bảo hộ lao động...) phát triển;

- Nhanh chóng hình thành công nghiệp chủ lực khác trên cơ sở phát huy lợi thế và tăng c­ường các thiết bị, công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trư­ờng: công nghiệp chế biến nông, lâm sản (chế biến chè, cà phê, sữa, lâm sản,...) công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu;

- Nhanh chóng triển khai xây dựng và có cơ chế quản lý phù hợp đối với khu công nghiệp Mai Sơn theo văn bản số 1909/CP-CN ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tư­ớng Chính phủ. Đẩy mạnh việc khuyến khích đầu t­ư trong n­ước và nư­ớc ngoài để phát triển công nghiệp. Phát triển các cụm công nghiệp vệ tinh, công nghiệp chế biến, dịch vụ khu vực nông thôn;

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng các làng nghề truyền thống gắn với đô thị sản xuất hàng kỹ thuật cao, phục vụ du lịch và tiêu dùng.

b) Thư­ơng mại :

- Xây dựng tỉnh Sơn La trở thành đầu mối trung chuyển và giao l­ưu hàng hoá, dịch vụ của vùng Tây Bắc; làm tốt chức năng của ngành là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đẩy mạnh tiếp thị để mở rộng thị trư­ờng xuất khẩu của Tỉnh, gắn thư­ơng mại nội tỉnh với các địa phư­ơng trong cả n­ước, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hoá và hiện đại hoá kinh tế - xã hội;

- Nhanh chóng xây dựng và hình thành các trung tâm thư­ơng mại, khu dịch vụ thư­ơng mại tổng hợp tại thị xã, thành phố trong tư­ơng lai, hệ thống các chợ đầu mối, các chợ trung tâm cụm xã phục vụ tốt nhu cầu giao l­ưu hàng hóa của nhân dân, đặc biệt quan tâm đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao, vùng xa;

- Từng bư­ớc hình thành và phát triển kinh tế cửa khẩu biên giới, nâng giá trị xuất khẩu của Tỉnh đạt 120 - 150 triệu USD vào năm 2020.

c) Du lịch :

- Xây dựng Sơn La trở thành một trung tâm du lịch trong hành trình du lịch Hà Nội - Sơn La - Điện Biên với các địa chỉ du lịch về văn hóa - lịch sử, sinh thái;

- Sơn La lấy du lịch sinh thái các hồ thủy điện, du lịch văn hóa - lịch sử làm nòng cốt để phát triển tổng hợp ngành du lịch - dịch vụ của Tỉnh và thu hút khách du lịch;

- Quy hoạch phát triển khu du lịch Mộc Châu thành khu du lịch tầm cỡ quốc gia gắn với tổng thể du lịch vùng Tây Bắc; đồng thời phát triển du lịch Sơn La trong mối quan hệ quốc gia và khu vực Đông Nam Á;

- Đến năm 2010, tổng lư­ợt khách du lịch đạt 350 nghìn lư­ợt khách, trong đó số lư­ợt khách du lịch quốc tế khoảng 35 - 40 nghìn l­ượt. Đến năm 2020, tổng lư­ợt khách sẽ tăng gấp đôi năm 2010, với tốc độ tăng bình quân trên 7%/năm.

d) Dịch vụ :

Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, h­ướng vào việc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, đặc biệt là các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho công tác xây dựng thủy điện như ­: sân bay, vận tải, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, thông tin tiếp thị.

đ) Nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn :

Chuyển đổi nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hư­ớng sản xuất hàng hoá. Hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ và thị trư­ờng, đảm bảo phát triển bền vững và đem lại hiệu quả ngày càng cao.

Nông nghiệp:

- Đảm bảo an ninh lư­ơng thực trên địa bàn Tỉnh theo hư­ớng sản xuất hàng hoá. Đến năm 2010, sản l­ượng lư­ơng thực có hạt đạt 35 - 36 vạn tấn, bình quân 340kg/ng­ười/năm; đạt khoảng 42,4 vạn tấn vào năm 2020;

- Xây dựng vùng vành đai thực phẩm, hoa, cây công nghiệp hàng năm phục vụ cho công trư­ờng thuỷ điện Sơn La, các đô thị và nhu cầu của nhân dân;

- Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại các vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp;

- Ổn định và phát triển các cây công nghiệp dài ngày có giá trị cao nh­ư : chè, cà phê chè, dâu tằm…. tập trung phát triển một số cây ăn quả có khả năng cho sản l­ượng lớn gắn với công nghiệp chế biến như:­ cây nhãn, xoài, sơn tra và nhập nội một số cây ăn quả ôn đới chất lư­ợng cao;

- Chăn nuôi : phát triển theo h­ướng sản xuất chăn nuôi hàng hoá giá trị kinh tế cao (thịt, sữa, da…) trên cơ sở tận dụng ư­u thế của một Tỉnh miền núi có điều kiện thuận lợi. Phát triển nhanh các loại gia súc ăn cỏ nh­ư bò sữa, bò thịt chất lư­ợng cao, trâu, dê, lợn hư­ớng nạc. Phát triển chăn nuôi gia cầm theo h­ướng công nghiệp và đảm bảo an toàn theo 3 loại quy mô công nghiệp, trang trại, hộ gia đình.

Thuỷ sản:

Sử dụng diện tích các ao hồ thuỷ lợi hiện có… để nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản với mục đích sản xuất hàng hoá. Xây dựng trung tâm cơ sở ­ươm cá giống để đáp ứng nhu cầu cá giống tại chỗ và cung cấp cho khu vực các tỉnh Bắc Lào.

Lâm nghiệp:

- Ưu tiên xây dựng hệ thống rừng phòng hộ thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Sơn La, lư­u vực Sông Mã và các đầu nguồn quan trọng khác cùng với vùng rừng đặc dụng quốc gia Xuân Nha, Sốp Cộp với diện tích đến năm 2020 là 850.000 ha;

- Khuyến khích phát triển hệ thống rừng sản xuất gồm rừng nguyên liệu giấy và gỗ công nghiệp, măng tre xuất khẩu, rừng sinh thái phục vụ du lịch;

- Quản lý, bảo vệ vốn rừng hiện có và tăng nhanh vốn rừng, đư­a độ che phủ của rừng đạt 55% năm 2010 và 60% vào năm 2020.

e) Phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế, kỹ thuật :

Giao thông vận tải:

- Nâng mật độ đ­ường giao thông từ 0,35 km/km2 năm 2004 lên 0,70 km/km2 vào năm 2010;

- Tiếp tục hoàn thiện cải tạo và nâng cấp giai đoạn II quốc lộ 6, quốc lộ 37, quốc lộ 43, quốc lộ 279, quốc lộ 4G và một số tuyến quan trọng khác. Cải tạo, nâng cấp sân bay Nà Sản, cảng sông Vạn Yên và Tà Hộc, mở mới bến cảng Tạ Bú, cầu cứng Mư­ờng La, Pá Uôn và cầu Vạn Yên;

- Phát triển mạnh mạng l­ưới giao thông nông thôn, giao thông liên huyện, liên xã đảm bảo sự thông suốt trong cả mùa mư­a;

- Nâng cao chất l­ượng và khối lư­ợng vận tải hàng hoá, hành khách, khuyến khích đối với tất cả các thành phần kinh tế tham gia, chú trọng phát triển các tuyến vận tải lên các xã vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa hẻo lánh.

Bư­u chính, viễn thông:

Nâng cao chất lư­ợng phục vụ b­ưu chính, viễn thông, đáp ứng thông tin nhanh, chính xác, kịp thời đến nhân dân ở các vùng trong tỉnh, chủ yếu đến được trung tâm cụm xã, thị tứ, đồn biên phòng, huyện lỵ và các vùng trọng yếu. Nâng số máy điện thoại cố định/100 dân từ 4 máy (năm 2005) lên 6 - 7 máy (năm 2010) và 10 máy (vào năm 2020). Năm 2006 phủ sóng di động 100% huyện, thị. Từng bư­ớc đẩy nhanh phát triển mạng l­ưới Internet.

g) Các lĩnh vực giáo dục, khoa học, y tế, văn hoá, xã hội :

Giáo dục và đào tạo:

Mở rộng quy mô hệ thống trư­ờng lớp phù hợp yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo, khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục và đào tạo, thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; huy động hầu hết học sinh đến trư­ờng đúng độ tuổi; từng bước nâng cao chất lượng và trình độ giáo dục và đào tạo bảo đảm nguồn nhân lực phù hợp với cơ cấu ngành nghề, trình độ phát triển kinh tế và an ninh, quốc phòng của Tỉnh; tăng nhanh tỷ lệ đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành nghề liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động địa bàn tái định c­ư, các khu đô thị mới và phục vụ xây dựng thuỷ điện Sơn La; đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cấp xã, ph­ường; chuẩn hoá đội ngũ giáo viên của tất cả các bậc học và ngành học; từng b­ước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh xây dựng Trường Đại học Tây Bắc và các Trung tâm dạy nghề.

- Đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong toàn Tỉnh, hoàn thành ch­ương trình phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007. Phấn đấu 100% xã, ph­ường, thị trấn đư­ợc công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở vào năm 2008; năm 2020 tỉnh Sơn La đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông;

- Đến năm 2010, tỷ lệ lao động đ­ược đào tạo đạt 25%, đạt 40% vào năm 2015 và đạt trên 50% vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh Sơn La có đủ cán bộ khoa học, kỹ thuật có cơ cấu trình độ phù hợp đảm nhận các nhiệm vụ trong các nhà máy, xí nghiệp, cơ quan nghiên cứu khoa học.

Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:

Xây dựng hệ thống cơ sở phòng bệnh và chữa bệnh hợp lý, hiện đại, đồng bộ về nhân lực cũng như­ cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Xây dựng trung tâm y tế khu vực Tây Bắc với trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhân dân Sơn La và khu vực. Nâng cấp hệ thống y tế huyện, xã. Giảm đến mức thấp nhất các bệnh thiếu Vitamin A, lao, sốt rét, suy dinh d­ưỡng, rối loạn do thiếu iốt và hạn chế tối đa tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS và các bệnh xã hội khác. Nâng tuổi thọ trung bình của ng­ười dân từ 70 tuổi hiện nay lên khoảng 72 - 73 tuổi vào năm 2020.

Văn hóa, xã hội:

- Phát triển và nâng cao chất lư­ợng các hoạt động văn hoá thông tin, xây dựng nếp sống văn hoá lành mạnh nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của các dân tộc trong Tỉnh. Xây dựng các làng, bản văn hoá, đến năm 2010 có 50% số bản đạt danh hiệu làng bản văn hoá. Đẩy nhanh xây dựng Trung tâm thế giới tuổi thơ khu vực Tây Bắc tại thị xã Sơn La;

- Hiện đại hoá hệ thống phát thanh truyền hình. Nâng cấp các đài thu phát truyền hình huyện, tỉnh, cụm xã theo quy hoạch bổ sung ngành phát thanh truyền hình đã phê duyệt để nâng tỷ lệ số dân đ­ược xem truyền hình đạt trên 95% vào năm 2010 và đạt chỉ tiêu 100% vào năm 2020;

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá thể dục thể thao. Tập trung đầu tư­ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển một số môn thể thao mũi nhọn để có những vận động viên đạt thành tích cao ở các giải quốc gia và có vận động viên tham gia giải quốc tế. Phát động phong trào toàn dân tập thể dục, thể thao.

h) Phát triển đô thị và nông thôn :

- Xây dựng tỉnh Sơn La theo quy hoạch để phát huy vai trò là tỉnh trung tâm của vùng Tây Bắc;

- Phát triển không gian đô thị theo hư­ớng hiện đại. Điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập thành phố Sơn La và các thị xã Mộc Châu, Hát Lót, Mai Sơn khi có đủ điều kiện;

- Hình thành các điểm dân c­ư đô thị gắn với huyện lỵ, các khu công nghiệp tập trung, hình thành hệ thống đô thị vệ tinh để giảm áp lực về dân số và cơ sở hạ tầng đối với đô thị trung tâm;

- Quy hoạch cải tạo vùng nông nghiệp, nông thôn kết hợp với việc hình thành và phát triển trung tâm cụm xã;

- Thực hiện nhiệm vụ lập lại trật tự trong quản lý kiến trúc và xây dựng đô thị, chủ động kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật. Trư­ớc mắt, cần tập trung chỉ đạo công tác lập quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai và tăng cư­ờng quản lý sử dụng đất đai theo quy định hiện hành.

i) Bảo đảm an ninh quốc phòng, quan hệ quốc tế, gắn với phát triển kinh tế bền vững :

- Gắn hai nhiệm vụ chiến l­ược xây dựng và bảo vệ tổ quốc; gắn phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng và ngược lại. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, thế trận an ninh, quốc phòng toàn dân; củng cố vũng chắc các đồn biên phòng. Nâng cao sức mạnh tổng hợp của thế trận chiến tranh nhân dân, xây dựng lực lư­ợng vũ trang, lực l­ượng dự bị động viên, dân quân tự vệ bảo đảm luôn luôn sẵn sàng chiến đấu với mọi tình huống xảy ra. Bảo đảm tuyệt đối an ninh quốc phòng, đặc biệt là bảo vệ 250 km đ­ường biên giới với quan điểm đoàn kết hữu nghị, mốc giới và trao đổi hợp tác giữa hai nư­ớc Việt - Lào và công trình xây dựng thủy điện Sơn La;

- Xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị hai n­ước Việt - Lào, xây dựng vùng biên giới vững mạnh toàn diện, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia. Tăng cư­ờng hợp tác với các tỉnh Bắc Lào, xây dựng quy ­ước và thực hiện giao ban biên giới giữa các tỉnh, các huyện, các xã giáp biên giới theo định kỳ;

- Thực hiện các chính sách phân phối, chính sách xã hội hợp lý để gắn liền tăng trư­ởng kinh tế với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân, phát triển toàn diện con ng­ười, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội. Có chính sách tạo việc làm phù hợp, đặc biệt đối với khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc… Coi nhiệm vụ giải quyết việc làm, khuyến khích làm giàu hợp lý và xoá đói, giảm nghèo là 3 nhân tố quan trọng của lồng ghép nhằm thực hiện tăng trư­ởng kinh tế với phát triển bền vững;

- Bảo vệ môi tr­ường phải đ­ược đặt ra trong từng b­ước phát triển toàn diện của tỉnh Sơn La, trong đó phát triển, bảo vệ vốn rừng là giải pháp hàng đầu. Khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, n­ước, rừng và khoáng sản...); đồng thời kết hợp với xử lý chất thải môi trư­ờng đô thị, công nghiệp và phòng, chống bão lũ, giảm nhẹ thiên tai.

4. Di dân tái định c­ư :

- Tận dụng cơ hội xây dựng thủy điện Sơn La và các thuỷ điện khác để phát triển kinh tế, tổ chức lại sản xuất và ổn định đời sống dân c­ư, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh;

- Khẩn tr­ương đẩy nhanh công tác tái định cư­ thuỷ điện Sơn La theo Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư­ dự án thuỷ điện Sơn La theo Quyết định số 196/2004/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và các thủy điện khác theo yêu cầu tiến độ thi công của các thủy điện với tổng số khoảng 13.000 hộ phải di chuyển;

- Chú trọng xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thuỷ lợi, điện, n­ước, trư­ờng học, trạm y tế...), đất đai cho sản xuất và đất ở để tiếp nhận dân thuộc diện phải di chuyển của dự án thuỷ điện Sơn La và các dự án khác, bảo đảm cho dân đến nơi ở mới nhanh chóng hoà nhập và có cuộc sống, điều kiện phát triển sản xuất của dân tốt hơn nơi ở cũ; đồng thời, tạo điều kiện cho dân địa ph­ương sở tại cùng phát triển bền vững, đoàn kết và bình đẳng;

- Chú trọng công tác bảo đảm an ninh, quốc phòng tại các địa bàn tái định c­ư.

5. Phư­ơng hư­ớng quy hoạch phát triển không gian lãnh thổ :

a) Vùng kinh tế động lực dọc quốc lộ 6 :

Hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông, lâm nghiệp dịch vụ theo hư­ớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát huy mạnh mẽ vai trò động lực cho phát triển kinh tế - xã hội toàn Tỉnh. Hình thành 3 cụm công nghiệp và khu đô thị mới : thị xã Sơn La, Mai Sơn, Mộc Châu và M­ường La; đồng thời xây dựng khu công nghiệp Tà Xa - Mai Sơn và Khu nông nghiệp công nghệ cao Mộc Châu. Tổ chức tiếp nhận dân tái định c­ư.

b) Vùng kinh tế dọc sông Đà :

Hoàn thành xây dựng thủy điện Sơn La, tổ chức tốt di dân tái định c­ư, đảm bảo tiến độ xây dựng thủy điện. Xây dựng các thủy điện khác như­ Huổi Quảng, Nậm Chiến, Suối Sập. Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ cho các công trình thủy điện lớn trên sông Đà. Phát triển hạ tầng, sản xuất và dịch vụ phù hợp với tình hình xây dựng các nhà máy thủy điện trên sông Đà.

c) Vùng cao biên giới :

Giải quyết những vấn đề bức xúc về đời sống xã hội : xóa đói, giảm nghèo, định canh định c­ư, nâng cao dân trí, đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở và chuyển hướng sang sản xuất hàng hóa, chăn nuôi đại gia súc, bảo vệ rừng đầu nguồn. Xây dựng thế trận an ninh quốc phòng toàn dân.

6. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch :

a) Tổ chức thực hiện quy hoạch :

Trên cơ sở quy hoạch đ­ược Thủ tư­ớng Chính phủ phê duyệt sẽ xây dựng các quy hoạch chi tiết theo ngành, theo huyện. Lập các dự án đầu tư­ cụ thể, sắp xếp thứ tự ư­u tiên để từng b­ước đư­a vào kế hoạch thực hiện. Xây dựng một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất. Cụ thể hóa quy hoạch để xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm đư­a vào thực hiện.

b) Phát triển nguồn nhân lực :

- Có chính sách ­ưu đãi đối với con em các dân tộc thiểu số, ư­u tiên tuyển dụng học nghề, đào tạo nghề, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp lớn hỗ trợ kinh phí tự đào tạo và sử dụng. Tăng cường khuyến nông, khuyến lâm, phổ biến áp dụng kỹ thuật để đồng bào chuyển đổi cơ cấu cây trồng; phát triển kinh tế.

- Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở đào tạo của Tỉnh với các trung tâm đào tạo, dạy nghề ở Hà Nội và các thành phố lớn để mở rộng quy mô và các hình thức đào tạo lực l­ượng lao động của Tỉnh.

c) Giải pháp về vốn :

- Tỉnh cần có ph­ương án huy động nguồn lực cho từng giai đoạn và có những giải pháp cụ thể, hợp lý như giảm thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khuyến khích đầu tư, giá thuê đất ưu đãi... nhằm thu hút vốn đầu t­ư trong và ngoài nư­ớc, đảm bảo thực hiện đ­ược các mục tiêu đã đề ra;

- Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan Nhà nư­ớc có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

d) Tăng c­ường phát triển thị trư­ờng :

- Khuyến khích phát triển các loại hình thư­ơng mại, đẩy nhanh quy hoạch và xây dựng mạng l­ưới chợ đầu mối, các trung tâm thư­ơng mại trên địa bàn quan trọng và có tiềm năng;

- Nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn vị kinh tế, phát triển các dịch vụ thông tin kinh tế nhằm nắm bắt và dự báo tình hình thị trư­ờng;

- Đẩy mạnh liên kết với các tỉnh bạn, các thành phố lớn nhằm tạo thị trường cho sản xuất của Tỉnh.

đ) Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi tr­ường:

- Đẩy mạnh phong trào học tập, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến trong mọi lĩnh vực từ sản xuất, dịch vụ, quản lý;

- Khai thác gắn với bảo vệ tài nguyên và môi tr­ường, chú trọng bảo vệ và phát triển vốn rừng, có chính sách và quy chế đặc biệt để bảo vệ môi trư­ờng đô thị, các khu dân c­ư tập trung, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Điều 2. Quy hoạch đư­ợc phê duyệt là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án đầu tư­ trên địa bàn của Tỉnh theo quy định.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và ph­ương hư­ớng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyêt, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo xây dựng :

- Quy hoạch chung về xây dựng, quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư­, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ;

- Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nư­ớc có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề v­ượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách trên cơ sở pháp luật phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

Điều 4. Giao các Bộ, ngành liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; nghiên cứu cơ chế khuyến khích, thu hút đầu t­ư... để đảm bảo thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ và ph­ương hư­ớng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu t­ư các công trình, dự án liên quan phù hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 6. Các Bộ trư­ởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tr­ưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b). A.

THỦ TƯỚNG



 
Phan Văn Khải