Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: | 24/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Lê Hữu Phúc |
Ngày ban hành: | 10/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2014/NQ-HĐND |
Quảng Trị, ngày 10 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Xét Tờ trình số: 4197/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua quy định về Phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc phân cấp
a) Phân định thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc: mua, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b) Phân cấp thẩm quyền đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp.
c) Tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
2. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định việc phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b) Tài sản nhà nước quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định;
c) Việc quản lý tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh.
b) Không áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
4. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua tài sản, gồm:
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên hoặc tài sản mua một lần có tổng giá trị từ 300 triệu đồng trở lên đến dưới 05 tỷ đồng;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 05 tỷ đồng trở lên đến dưới 20 tỷ đồng phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 20 tỷ đồng trở lên phải xin ý kiến của HĐND tỉnh;
- Đối với việc mua ô tô các loại phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh, kể cả những tài sản có giá trị dưới 05 tỷ đồng nhưng Chính phủ quy định phải xin ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao quyết định mua tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng hoặc tài sản mua một lần có tổng giá trị dưới 300 triệu đồng.
5. Phân cấp thẩm quyền quyết định việc thuê trụ sở làm việc và tài sản không phải là trụ sở làm việc
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản để bố trí làm việc với mức thuê mỗi tháng từ 10 triệu đồng trở lên và trường hợp chưa bố trí kinh phí thuê trụ sở, tài sản trong dự toán ngân sách được giao của các đơn vị.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản để bố trí làm việc với mức thuê mỗi tháng dưới 10 triệu đồng.
6. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán tài sản nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, bán tài sản:
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên đến dưới 05 tỷ đồng;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác có nguyên giá từ 05 tỷ đồng trở lên đến dưới 20 tỷ đồng phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác có nguyên giá từ 20 tỷ đồng trở lên phải xin ý kiến của HĐND tỉnh;
Riêng ô tô các loại phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi, điều chuyển, bán tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, ô tô các loại).
7. Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất (trừ phòng học, trạm y tế) tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên đến dưới 05 tỷ đồng;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 05 tỷ đồng trở lên đến dưới 20 tỷ đồng phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 20 tỷ đồng trở lên phải xin ý kiến của HĐND tỉnh;
Riêng ô tô các loại phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý tài sản gồm: phòng học, trạm y tế, tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc, ô tô các loại).
8. Phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên đến dưới 05 tỷ đồng;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 05 tỷ đồng trở lên đến dưới 20 tỷ đồng phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, tài sản khác có nguyên giá từ 20 tỷ đồng trở lên phải xin ý kiến của HĐND tỉnh;
Riêng ô tô các loại phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, ô tô các loại).
9. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà nước
a) Thẩm quyền quyết định tịch thu đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Thẩm quyền quyết định tịch thu đối với vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án dân sự.
c) Đối với tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với: tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm; bất động sản vô chủ, bất động sản không có người thừa kế, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản;
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và Cục trưởng Cục Hải quan.
d) Đối với tài sản do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với tài sản chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
e) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xác lập sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
10. Phân cấp thẩm quyền giải quyết giữa hai kỳ họp của HĐND tỉnh
Giữa hai kỳ họp HĐND, những việc thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh thì Chủ tịch UBND tỉnh xin ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh để thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất (trừ những chủ trương đầu tư lớn, công trình trọng điểm có tính chất phức tạp ảnh hưởng đến đời sống, quyền lợi của nhân dân phải đưa ra HĐND thảo luận, quyết định).
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Giao UBND tỉnh hướng dẫn chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
|
Nghị định 29/2014/NĐ-CP về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thông qua kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2011 Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 31/03/2014
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thông qua nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 06/08/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 21 ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2009 của tỉnh Vĩnh Phúc và 7 huyện Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 10/05/2018
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thành lập phòng Dân tộc thuộc huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức - thành phố Hà Nội Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 26/09/2012
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 26/09/2012
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND sửa đổi điểm a, khoản 6, Điều 1 Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về phí và lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 05/01/2011
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về chuyển đổi các trường Trung học phổ thông bán công trên địa bàn tỉnh sang loại hình trường công lập Ban hành: 13/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND quy định chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân thường trực tại quận, huyện, xã, phường, thị trấn; Ban bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và Tổ bảo vệ dân phố ở ấp, khu vực; Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã; quy định mức khoán và hỗ trợ kinh phí hoạt động của đoàn thể cấp xã, ấp, khu vực và mức phụ cấp cho Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy cấp xã Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 20/02/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2010 ban hành Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 15/11/2010
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nghề luật sư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2010 đến năm 2020 Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009