Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang kèm theo Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND
Số hiệu: | 19/2020/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Đỗ Tấn Kiết |
Ngày ban hành: | 08/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2020/NQ-HĐND |
An Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2020 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 19/2018/NQ-HĐND NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét Tờ trình số 677/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Bổ sung khoản 3 và 4 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc áp dụng:
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ dự án đầu tư trên cùng một địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thì ưu tiên xem xét hỗ trợ dự án hoàn thành trước và đáp ứng đủ điều kiện theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang.
4. Mỗi tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ điều kiện chỉ được hỗ trợ 01 lần”.
“Thời gian hỗ trợ chính sách phát triển du lịch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.
3. Bổ sung Chương III như sau:
“Chương III
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 7. Hồ sơ đăng ký đề nghị hỗ trợ:
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị hỗ trợ gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hỗ trợ gồm: Đề xuất dự án đầu tư, văn bản đăng ký hưởng chính sách hỗ trợ (Mẫu số 01 và Mẫu số 02 kèm theo Nghị quyết này) tới:
- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện: Đối với các dự án hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh An Giang: Đối với các dự án hỗ trợ phát triển dịch vụ du lịch quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh An Giang có trách nhiệm ban hành thông báo chấp nhận hoặc từ chối hỗ trợ gửi đến các tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
Điều 8. Thủ tục đầu tư và công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn:
1. Thủ tục đầu tư:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh phù hợp với mục đích sử dụng đất, dự án đầu tư thuộc các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai thì thực hiện thủ tục cấp quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về du lịch;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Thủ tục cấp quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động:
a) Các dự án khi hoàn thành phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, xếp hạng theo tiêu chuẩn, quy định của Nhà nước;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan đến các cơ sở để thẩm định, kiểm tra và có thông báo bằng văn bản đến các cơ sở đủ tiêu chuẩn hay không đủ tiêu chuẩn.
Điều 9. Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ:
1. Hồ sơ, trình tự đề nghị hỗ trợ:
a) Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi 02 bộ hồ sơ gồm: Đề xuất dự án đầu tư, văn bản đề nghị hỗ trợ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang (Mẫu số 03 kèm theo Nghị quyết này);
b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ dự án cho các tổ chức, cá nhân, biên bản thẩm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân (Mẫu số 04 kèm theo Nghị quyết này).
Trường hợp từ chối cam kết hỗ trợ cho doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi các tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.
2. Thủ tục nhận hỗ trợ:
a) Các tổ chức, cá nhân gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ trợ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang;
b) Hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ trợ gồm:
- Công văn đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ (Mẫu số 05 kèm theo Nghị quyết này);
- Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư dự án (đối với dự các dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết này);
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; loại đất ghi trên Giấy chứng nhận phù hợp với loại hình đầu tư;
- Bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng (trừ trường hợp được miễn cấp giấy phép theo quy định);
- Bản sao thiết kế - dự toán đối với công trình xây dựng; Bản sao hồ sơ về mua sắm trang thiết bị, vật liệu xây dựng và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình;
Riêng đối với hỗ trợ lãi suất kèm bản sao có chứng thực hoặc xác nhận của tổ chức tín dụng hợp đồng tín dụng vay vốn đối với ngân hàng, bảng kê dự nợ vay và số tiền lãi suất đã nộp từ ngày vay đến thời điểm hỗ trợ có xác nhận của tổ chức tín dụng vay trên địa bàn tỉnh (xác nhận khách hàng vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích);
- Bản sao Quyết định công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động;
c) Trong thời hạn tối đa 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm giải ngân khoản hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân”.
“Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
Thành phần Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng; Lãnh đạo Sở Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư - Phó Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Xây dựng - thành viên; Lãnh đạo Sở Công thương - thành viên; Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường - thành viên; Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - thành viên; Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải - thành viên; Đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện - thành viên.
- Chủ động thanh quyết toán cho các tổ chức, cá nhân từ nguồn kinh phí thực hiện sau khi đầy đủ các thủ tục pháp lý.
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu đăng ký hỗ trợ đầu tư của các tổ chức, cá nhân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài chính để dự toán kinh phí hỗ trợ hàng năm. Đồng thời, gửi các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan để biết.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Tài chính:
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế của tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang theo quy định.
- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết này.
- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định trong lĩnh vực của đơn vị quản lý đối với các dự án do tổ chức, cá nhân đề xuất khi có yêu cầu.
- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Có trách nhiệm tổng hợp danh sách đăng ký hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết này và gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lịch tổng hợp theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp các ngành chuyên môn của cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng dự án đầu tư phát triển du lịch cộng đồng phù hợp với định hướng phát triển du lịch của địa phương.
- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân:
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư.
- Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng theo nội dung đăng ký và thực hiện các thủ tục về đầu tư, xây dựng, môi trường, đất đai với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.”
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỌA KỲ HỌP |
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/12/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 07/03/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi đối với kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ tiền ăn cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở ở các xã khu vực II không được hưởng chế độ theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 10/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 20/04/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động và chế độ, chính sách đối với người lao động tại khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 25/02/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về phân bổ ngân sách tỉnh năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 23/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 92/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương quy định tại Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 15/02/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại Ban Quản trang và Nhà Tang lễ thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND sửa đổi quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 và định mức chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 kèm theo Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 29/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về bảng giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học phí đối với sinh viên hệ chính quy chuyên ngành y, dược đào tạo theo địa chỉ sử dụng của tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 28/12/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 28/12/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về phân định nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường; quy định tỷ lệ chi phí quản lý chung và mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương đảm bảo cho các cấp ngân sách ở địa phương Ban hành: 10/10/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ thực hiện dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã và thời hạn Ủy ban nhân dân các cấp gửi báo cáo quyết toán ngân sách đến Ban của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp thành phố Hải Phòng Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 29/11/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ Nghị quyết 27/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND ban hành quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 08/09/2018