Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện chế độ, chính sách đảm bảo an sinh xã hội năm 2019
Số hiệu: | 28/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 14/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/CT-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 14 tháng 12 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI NĂM 2019
Năm 2018, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội nhưng nhờ sự nỗ lực, lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, trọng tâm, trọng điểm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể và sự vào cuộc của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn nên hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đều đạt hoặc vượt kế hoạch đề ra.
Tuy nhiên, công tác giải quyết tạo việc làm mới và đưa lao động ra nước ngoài làm việc còn hạn chế. Kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và tái nghèo còn cao, mức trợ cấp xã hội còn thấp, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số từng bước ổn định nhưng vẫn còn hạn chế; đời sống của một bộ phận người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn.
Để thực hiện có kết quả mục tiêu, nhiệm vụ về an sinh xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện ngay trong tháng 1, quý I năm 2019 tập trung triển khai ngay một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh, UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thực hiện các chính sách xã hội, xem đây là nhiệm vụ chính trị thường xuyên, lâu dài, liên tục; chủ động nắm bắt tình hình, bám sát cơ sở, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh đột xuất; xây dựng các giải pháp phù hợp, thiết thực chăm lo, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trên địa bàn, tập trung chỉ đạo, triển khai một số nội dung sau:
a) Tập trung tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển nhanh và bền vững; thực hiện đầy đủ, đúng, kịp thời các chính sách về tạo việc làm, y tế, giáo dục, bảo trợ xã hội, chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đã ban hành, đặc biệt là chính sách đối với người có công với cách mạng, người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn... không để bất kỳ người dân, hộ gia đình nào thuộc đối tượng chính sách mà không được hưởng, “không để ai bị bỏ lại phía sau”; lồng ghép các chương trình, dự án, nhất là đào tạo nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề, phát triển sản xuất kinh doanh gắn với các dự án vay vốn ưu đãi cho người nghèo, cận nghèo, người mới thoát nghèo, người sống ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tạo việc làm tại chỗ, tham gia lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, kịp thời, đúng đối tượng các chính sách hỗ trợ khắc phục sự cố môi trường biển. Ổn định diện tích nuôi trồng, chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh, hạn chế dịch bệnh lây lan đồng thời bảo vệ môi trường vùng nuôi tập trung.
d) UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện chủ động phối hợp các sở, ngành liên quan, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập, cơ sở nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em ngoài công lập trên địa bàn củng cố, bổ sung hồ sơ, cơ sở vật chất đảm bảo đủ các điều kiện của hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc đúng theo quy định của pháp luật.
e) Mở rộng quy mô, đi đôi với nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với tạo việc làm, tự tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở thực hiện đề án đổi mới và phát triển dạy nghề, đề án dạy nghề cho lao động nông thôn. Huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đồng bộ, đạt chuẩn, trong đó ưu tiên lựa chọn các nghề đạt trình độ quốc tế, khu vực, quốc gia và nhu cầu thực tiễn của địa phương để đầu tư; đa dạng hóa các hình thức, các phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất; phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh. Mở rộng hình thức dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm đảm bảo cho người học nghề xong có việc làm.
g) Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra của các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp trong việc thực hiện các chế độ, chính sách xã hội tại các xã, phường, thị trấn; đảm bảo cơ chế công khai, minh bạch trong các hoạt động về an sinh xã hội; kịp thời động viên, khen thưởng những đơn vị, cá nhân làm tốt xử lý nghiêm minh những cá nhân, đơn vị, địa phương để xảy ra sai sót, vi phạm.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thường xuyên phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các ngành và địa phương đảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội, tạo điều kiện hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách, các hộ nghèo, người neo đơn và các đối tượng yếu thế trên địa bàn, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, để mọi người đều được đón Xuân, vui Tết vui tươi, no ấm, lành mạnh. Chủ động hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt việc chăm lo, thăm hỏi, chúc Tết các đối tượng chính sách, các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, cán bộ lão thành cách mạng...; tổ chức đi thăm, tặng quà cho người già cô đơn, trẻ em mồ côi ở các cơ sở nuôi dưỡng tập trung; theo dõi việc chi trả tiền lương, tiền thưởng cho người lao động tại các doanh nghiệp; nắm chắc tình hình đời sống, sinh hoạt của công nhân. Phối hợp các cơ quan liên quan theo dõi, kịp thời cập nhật tình hình biến động lao động trong các doanh nghiệp, nhất là tại các khu công nghiệp sau Tết nguyên đán để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đề xuất giải pháp xử lý những vấn đề mới phát sinh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không để ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh và an ninh trật tự trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với các địa phương tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động; đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, tổ chức có hiệu quả các ngày hội việc làm; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm, thực hiện có hiệu quả hoạt động kết nối cung - cầu lao động tạo điều kiện cho người lao động có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng. Thực hiện việc thu thập cơ sở dữ liệu về thị trường lao động, tạo tiền đề cho việc hoạch định các chính sách thị trường lao động cũng như quản lý cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền để người dân nắm rõ các chính sách về hỗ trợ người lao động tham gia xuất khẩu lao động; xúc tiến các hoạt động kết nối để mở rộng thị trường xuất khẩu lao động nước ngoài, phấn đấu đưa nhiều người lao động trên địa bàn tỉnh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cao hơn các năm trước, nhất là các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động.
d) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 28/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách ưu đãi đối với với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2018-2020; thực hiện đúng, đủ và kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công. Rà soát, sửa chữa, cải tạo các vỏ mộ, công trình nghĩa trang liệt sỹ xuống cấp hướng đến hoạt động Lễ Kỷ niệm 72 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2019).
e) Tiếp tục đổi mới phương thức đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Đa dạng hóa các hình thức, các phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp; làm tốt công tác tư vấn, hướng nghiệp cho người học nghề.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cân đối ngân sách trình UBND tỉnh phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố Huế chi trả kịp thời các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường quản lý chi ngân sách bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm; tập trung giải quyết nhanh các khoản chi lương và các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng chính sách xã hội, có công trước, trong dịp Tết nguyên đán Kỷ Hợi, không để chậm trễ;
- Xây dựng phương án huy động nguồn lực trong và ngoài nước thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kinh phí trình Hội đồng nhân tỉnh ủy thác sang Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh cho người lao động vay vốn ra nước ngoài làm việc và cho vay giải quyết việc làm trong nước.
4. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: Đẩy mạnh thực hiện cho vay vốn tạo việc làm, vay vốn đi xuất khẩu lao động thông qua Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương và các nguồn quỹ hợp pháp khác đảm bảo cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, nhanh chóng, thuận tiện.
5. Sở Xây dựng: Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng và cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo; phối hợp với các địa phương xử lý, giải quyết kịp thời, dứt điểm các trường hợp khiếu nại liên quan đến chế độ hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng.
6. Sở Công Thương: Chỉ đạo và phối hợp các sở, ngành chức năng, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự thị trường nhân dịp Tết nguyên đán Kỷ Hợi 2019.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai và kiểm tra, đôn đốc thực hiện chế độ miễn giảm học phí cho học sinh theo Nghị định 145/2018/NĐ-CP ngày 10/6/2018 của Chính phủ; Quyết định số 47/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc Quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2018 - 2019 và chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh và sinh viên thuộc hộ gia đình có người bị thiệt hại do sự cố môi trường biển.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi, vắc xin, hóa chất; theo dõi chặt chẽ, dự báo tình hình dịch bệnh vật nuôi, cây trồng để ra các giải pháp kịp thời khống chế khi có dịch bệnh xảy ra; chỉ đạo có hiệu quả các mô hình phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn gắn với công tác đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững; chỉ đạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm đảm bảo ổn định việc làm, tăng thu nhập và tạo việc làm mới cho người lao động.
9. Sở Y tế: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chính sách khám chữa bệnh của đối tượng chính sách, có công, người nghèo có bảo hiểm y tế tại các cơ sở; nâng cao trách nhiệm quản lý giá thuốc chữa bệnh, dịch vụ y tế đối với các nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc tư nhân đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
10. Bảo hiểm Xã hội tỉnh: Phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 87-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 07/12/2018 của UBND tỉnh về thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội đến năm 2030. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; đẩy mạnh giải pháp giảm nợ đọng, tăng cường công tác giám sát chi bảo hiểm y tế, giải quyết dứt điểm trường hợp khiếu kiện liên quan đến người lao động.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến luật pháp, chính sách, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia ủng hộ đóng góp nguồn lực; tham gia thực hiện các hoạt động theo chức năng và thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội trong quá trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, giảm nghèo và an sinh xã hội;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc thành lập tổ chức Công đoàn tại các doanh nghiệp nhất là trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đào tạo nâng cao năng lực hoạt động, kỹ năng đàm phán, thương lượng cho cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp để bảo đảm vai trò là tổ chức đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tình nguyện, tuyên truyền, vận động; tham gia: xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh, đền ơn đáp nghĩa, bảo vệ môi trường, hướng nghiệp dạy nghề và giải quyết việc làm,....
12. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các Cơ quan truyền thông, báo chí:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách cho các đối tượng có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già neo đơn không nơi nương tựa, người dân tộc... nhằm nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, cộng đồng, gia đình đối với công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các thị xã và các huyện triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 30/11/2019 (thông qua Sở Lao động. Thương binh và Xã hội tổng hợp)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND sửa đổi Chương I Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh Tây Ninh Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 16/02/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 để tính giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 28/01/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND về giá dịch vụ sử dụng đò trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 28/02/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 26/02/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 24/01/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về Quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 26/12/2018
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/12/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND sửa đổi tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 08/01/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, Giám đốc và Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài chính; Trưởng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao phụ trách, tham mưu lĩnh vực quản lý nhà nước về tài chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/12/2018 | Cập nhật: 10/01/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND về ngưng hiệu lực một phần đối với Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về hạn chế và cấp phép ô tô chở hàng, ô tô tải lưu thông trong khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 23/01/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế kèm theo Quyết định 05/2018/QĐ-UBND Ban hành: 20/11/2018 | Cập nhật: 14/01/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 30/11/2018
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xây dựng, lắp đặt phương tiện tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 59/2017/QĐ-UBND Ban hành: 27/11/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND về định mức kinh tế - kỹ thuật đào tạo nghề trình độ sơ cấp đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/11/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 19/10/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 59/2010/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/10/2018 | Cập nhật: 21/11/2018
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2018-2019 Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Quyết định 47/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 105/2014/QĐ-UBND về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Thuận có sử dụng ngân sách Nhà nước Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 14/07/2018