Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin
Số hiệu: 20/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Phan Đình Phùng
Ngày ban hành: 19/10/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/CT-UBND

Phú Yên, ngày 19 tháng 10 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN

Luật Tiếp cận thông tin được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 11 ngày 04/6/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018. Đây là đạo luật rất quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân; là điều kiện cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp, tăng tính hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan Nhà nước.

Để đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức thi hành kịp thời, hiệu quả Luật tiếp cận thông tin và thực hiện tốt các nội dung Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 14/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện một số nội dung như sau:

1. Khẩn trương chuẩn bị các điều kiện triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin

a) Triển khai tuyên truyền, phổ biến

- Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 15/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin và Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 22/8/2016 của UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.

- Tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền và tập huấn chuyên sâu nội dung Luật Tiếp cận thông tin bằng các hình thức, biện pháp phù hợp để nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

b) Xây dựng hệ thống văn bản có liên quan đến việc thi hành Luật tiếp cận thông tin

- Tổ chức rà soát các quy định pháp luật về tiếp cận thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan để kịp thời tự mình hoặc đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tiếp cận thông tin.

- Ban hành và công bố công khai Quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm cơ quan mình.

c) Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm thi hành

- Phân công, bố trí cơ quan, đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trình độ làm đầu mối cung cấp thông tin; bố trí hợp lý nơi tiếp công dân đcung cấp thông tin phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Chỉ đạo việc lập, vận hành Trang thông tin điện tử; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, bảo đảm thông tin có hệ thống, đầy đủ, toàn diện, kịp thời, dễ dàng tra cứu; củng cố, kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê phục vụ cho việc cung cấp thông tin.

- Trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin và điều kiện cn thiết khác để đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp thông tin của công dân tại trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương và qua mạng điện tử.

2. Tổ chức thi hành Luật tiếp cận thông tin, tạo chuyển biến rõ nét về công khai thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh, huyện đến các xã, phường, thị trấn

- Xác định nhiệm vụ cung cấp thông tin cho công dân là một trong các nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương; có trách nhiệm thi hành các biện pháp bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân, bố trí nguồn lực phù hợp cho việc triển khai thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ này tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

- Lập Danh mục thông tin, đăng tải Danh mục thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi Luật có hiệu lực 30 ngày; thường xuyên cập nhật và công khai thông tin đúng thời điểm, thời hạn và hình thức theo Danh mục thông tin.

- Rà soát, phân loại, kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp; kịp thời xem xét, cân nhắc lợi ích của việc cung cấp thông tin nhằm bảo đảm lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng.

- Tăng cường cung cấp thông tin qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm

- Có trách nhiệm chung trong việc thi hành Luật Tiếp cận thông tin; tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ về tiếp cận thông tin cho cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin và người làm nhiệm vụ đầu mối cung cấp thông tin trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này; kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh những khó khăn, vướng mc trong quá trình tổ chức thực hiện.

Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (b/c)
- Bộ Tư pháp;
(b/c)
- Cục công tác phía Nam - BTP;
(b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
(b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TTCB, NC, KGVX (2).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Đình Phùng