Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về rà soát hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
Số hiệu: | 13/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 06 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ RÀ SOÁT HOÀN THIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020
Thực hiện Luật Đầu tư công, Nghị định: số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015, số 136/2015/NĐ-CP ngày 30/12/2015 của Chính phủ, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, UBND tỉnh đã chỉ đạo hoàn thiện Kế hoạch trình HĐND tỉnh tại Tờ trình số 125/TTr-UBND ngày 05/12/2014 và HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư lần 1 tại văn bản số 77/BC-UBND ngày 30/6/2015 và báo cáo lần 2 tại văn bản số 92/BC-UBND ngày 17/7/2015.
Hiện nay, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) của quốc gia chưa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp tháng 3 năm 2016. Trong khi đó, theo quy định Kế hoạch của các bộ ngành, các địa phương triển khai sau khi Kế hoạch của quốc gia được thông qua, vì vậy có thời gian để tỉnh tiếp tục rà soát, hoàn thiện nâng cao chất lượng Kế hoạch (của cả 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã). Để đạt được mục tiêu này, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, có sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 của tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành, địa phương) thực hiện rà soát để hoàn thiện Kế hoạch của cấp mình theo yêu cầu sau:
1. Định hướng đầu tư
Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước 2015, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020; Nghị quyết số 189/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Nghị quyết số 190/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; Quy hoạch tổng thể KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020, tầm nhìn 2030; các quy hoạch xây dựng, ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Tỉnh, các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của các địa phương. Định hướng đầu tư 5 năm 2016-2020 theo các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thành công các Chương trình của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
(1) Các dự án, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2016-2020 đã được tỉnh xác định.
(2) Các dự án thực hiện chương trình phát triển xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc; trong đó ưu tiên đầu tư công trình giao thông tăng cường liên kết thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các vùng trong tỉnh; hỗ trợ đầu tư các vùng khó khăn, các xã nghèo, xã miền núi; đầu tư hệ thống cấp nước, xử lý nước thải; xử lý kỹ thuật chống ô nhiễm môi trường góp phần trực tiếp giải quyết vấn đề dân sinh bức xúc.
(3) Các dự án phục vụ trực tiếp mục tiêu đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội; Tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị Bệnh viện đa khoa tỉnh; Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên; Bệnh viện Sản - Nhi và Trung tâm ung bướu nhằm trực tiếp giải quyết tình trạng quá tải tại các bệnh viện; xây dựng trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; xây dựng trường học giải quyết vấn đề thiếu trường, thiếu lớp học (đặc biệt các trường mầm non), đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo chỉ tiêu tỉnh giao hàng năm; các dự án nhằm triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2020; các dự án phục vụ Chương trình tăng cường đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.
(4) Các dự án phục vụ mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, dịch vụ: ưu tiên đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, ưu tiên các dự án hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch nhằm đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh;
(5) Các dự án phục vụ mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các dự án phát triển nông thôn mới theo chỉ tiêu tỉnh đã xác định, các dự án phục vụ Đề án phát triển chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020, tăng cường năng lực hệ thống thủy lợi, cải tạo, nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo phòng chống thiên tai, lũ lụt; ưu tiên đầu tư các công trình, dự án phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn.
(6) Ưu tiên đầu tư các công trình thiết chế văn hóa cơ sở, thiết chế công trực tiếp phục vụ nhân dân tại các thôn, tổ dân phố và góp phần hoàn thành các chỉ tiêu trong lĩnh vực văn hóa.
(7) Các dự án phục vụ mục tiêu phát triển khoa học công nghệ; phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử; hỗ trợ đầu tư các dự án hiện đại hóa hệ thống truyền thông, báo đài;
(8) Các dự án phục vụ mục tiêu đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, hệ thống tư pháp, nội chính.
2. Nguyên tắc và thứ tự ưu tiên bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án
Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và tình hình cụ thể của tỉnh và của từng địa phương: Ưu tiên đầu tư theo mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh, các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của các địa phương; Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
(2) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ quốc tế; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP); Các dự án, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh;
(3) Các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt (trong đó ưu tiên các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong các năm 2017, 2018);
(4) Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định của Luật Đầu tư công; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, cụ thể như sau:
+ Chương trình, dự án cấp thiết, dự án bức xúc dân sinh, dự án cần thiết có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đầu tư công;
+ Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật Đầu tư công;
+ Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
3. Nguyên tắc rà soát dự án dự kiến đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện rà soát tất cả các dự án (cả dự án đang thực hiện từ năm trước chuyển tiếp thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 và dự án mới khởi công từ năm 2016-2020) dự kiến đưa vào Kế hoạch. Công tác rà soát đảm bảo bám sát định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên, lựa chọn đúng danh mục dự án đầu tư công, đánh giá khả năng giải ngân nguồn vốn của từng dự án để đề xuất đưa vào Kế hoạch với mục tiêu tối đa hóa kết quả, hiệu quả đầu tư trong điều kiện nguồn lực có hạn (đối với các dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư nếu thấy không hiệu quả thì kiên quyết tạm dừng, để triển khai các dự án có hiệu quả hơn) và phải hội đủ yếu tố sau:
(1) Xác định tên dự án (cần làm rõ là dự án cải tạo, nâng cấp; Dự án cải tạo, kết hợp mở rộng quy mô; Dự án đầu tư xây dựng mới):
(2) Về sự cần thiết đầu tư và mục tiêu đầu tư của dự án:
- Chứng minh được tính cấp bách/cấp thiết hoặc cần thiết đầu tư của dự án theo các nguyên tắc cơ bản: phải làm rõ tình trạng xuống cấp khi đề xuất dự án cải tạo, nâng cấp; phải làm rõ tình trạng vừa xuống cấp vừa quá tải khi đề xuất dự án cải tạo kết hợp nâng cao quy mô; phải làm rõ tình trạng thiếu hụt lớn so với nhu cầu khi đề xuất dự án đầu tư mới.
- Làm rõ Dự án đầu tư đạt được sản phẩm gì, để giải quyết vấn đề gì của tỉnh, của địa phương; đặc biệt là những vấn đề đang bức xúc: giảm tải bệnh viện, chống quá tải trường học, chống úng ngập, nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo phòng chống thiên tai, lũ lụt; công trình thiết chế văn hóa cơ sở, thiết chế công trực tiếp phục vụ nhân dân tại các thôn, tổ dân phố còn thiếu; lao động việc làm, phát triển kinh tế tri thức, hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp để phát triển kinh tế công nghiệp, giải quyết các chỉ tiêu pháp lệnh của tỉnh, giải quyết tình trạng thiếu kết nối, thiếu đồng bộ trong hệ thống hạ tầng, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, chỉ đạo, điều hành của Chính quyền điện tử...
(3) Quy mô, công suất dự án cần đảm bảo hợp lý, tránh bệnh phô trương hình thức; dự án thực hiện cần nghiên cứu tối đa hóa chức năng và chứng minh được tính hợp lý. Trong trường hợp có thể cần lượng hóa về quy mô số đối tượng được hưởng lợi từ dự án (người dân, công nhân, nông dân, trẻ em...).
(4) Tiến độ, bố trí vốn phải được thống nhất để phù hợp với quy mô, tiến độ thực hiện và sự cấp thiết/cần thiết của dự án;
(5) Dự án dùng vốn ngân sách nhà nước thì phải chứng minh được là không thể xã hội hóa đầu tư.
(6) Dự kiến/đánh giá sự hài lòng của đối tượng thụ hưởng nếu Dự án được triển khai và hoàn thành.
4. Giao nhiệm vụ trọng tâm hoàn thiện Kế hoạch
4.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
(1) Chủ trì phối hợp và làm việc với các sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư rà soát danh mục từng dự án dự kiến trong Kế hoạch đúng định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc rà soát theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh đảm bảo tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI phù hợp với khả năng nguồn lực có thể huy động, cân đối của tỉnh. Thời hạn hoàn thành trong tháng 8 năm 2016.
(2) Hướng dẫn và giải quyết những khó khăn vướng mắc của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công; hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 cấp mình theo đúng quy định.
(3) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh xem xét, chỉ đạo về tính toán xác định quy mô nguồn vốn đầu tư công của tỉnh giai đoạn 2016-2020, các cơ cấu phân bổ lớn và nguyên tắc, thử ưu tiên bố trí danh mục dự án đầu tư thuộc các ngành, lĩnh vực đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020. Thời hạn hoàn thành trong tháng 7 năm 2016.
(4) Thực hiện tốt nhiệm vụ được UBND tỉnh giao về việc thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các chương trình, dự án theo quy định của Luật Đầu tư công. Đảm bảo công tác phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án mới theo đúng quy định. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/10/2016.
(5) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính để thẩm định Kế hoạch của cấp huyện theo quy định. Thời hạn hoàn thành trong tháng 8 năm 2016.
(6) Tổng hợp Kế hoạch (vòng 3) của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình (Thường trực) HĐND tỉnh cho ý kiến trước ngày 15 tháng 8 năm 2016.
(7) Hoàn chỉnh Kế hoạch (vòng 3) của tỉnh theo ý kiến của (Thường trực) HĐND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Chính phủ cho ý kiến.
(8) Tiếp tục hoàn chỉnh Kế hoạch (vòng 3) của tỉnh theo ý kiến của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp của HĐND tỉnh (kỳ họp gần nhất sau khi Kế hoạch của quốc gia được Quốc hội thông qua).
4.2. Giao Sở Tài chính
(1) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, tập trung huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển (bao gồm các khoản thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương), trong đó cân đối đảm bảo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên ở mức hợp lý và đủ điều kiện nguồn lực để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 8 năm 2016.
(2) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
(3) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định Kế hoạch của cấp huyện theo quy định.
4.3. Giao UBND các huyện, thành phố, thị xã
(1) Quán triệt chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị này và các văn bản: Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 cùng các văn bản hướng dẫn, triển khai xây dựng Kế hoạch đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn hoàn thành theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(2) Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát danh mục từng dự án dự kiến trong Kế hoạch đúng định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc rà soát theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh đảm bảo tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI phù hợp với khả năng nguồn lực có thể huy động, cân đối của tỉnh. Thời hạn hoàn thành trong tháng 7 năm 2016.
(3) Rà soát, lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của cấp mình theo đúng quy định, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 năm 2016 để được thẩm định theo quy định. Đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các xã, phường, thị trấn trực thuộc triển khai hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án, lập Kế hoạch của cấp xã theo quy định.
(4) Rà soát, báo cáo danh mục dự án dự kiến đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho cấp huyện (nếu có) và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 7 năm 2016 để thẩm định, trình duyệt chấp thuận nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện theo đúng quy định.
(5) Tập trung quyết liệt triển khai công tác lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 của HĐND tỉnh để hoàn thiện thủ tục các dự án dự kiến đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/10/2016.
4.4. Giao các sở, ban, ngành, địa phương sử dụng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 của tỉnh
(1) Quán triệt chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị này và các văn bản: Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 cùng các văn bản hướng dẫn, triển khai xây dựng Kế hoạch đảm bảo chất lượng.
(2) Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát danh mục từng dự án dự kiến trong Kế hoạch đúng định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc rà soát theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh đảm bảo tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI phù hợp với khả năng nguồn lực có thể huy động, cân đối của tỉnh. Thời hạn hoàn thành trong tháng 7 năm 2016.
(3) Tập trung quyết liệt triển khai công tác lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 của HĐND tỉnh để hoàn thiện thủ tục các dự án dự kiến đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Thời hạn hoàn thành trước ngày 15 tháng 8 năm 2016.
(4) Đối với các cơ quan ngành dọc (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh...) nếu có nhu cầu đề xuất tỉnh hỗ trợ thì thực hiện rà soát theo yêu cầu tại Chỉ thị này, đồng thời báo cáo cơ quan chủ quản có văn bản chính thức đề xuất tỉnh hỗ trợ thực hiện các dự án của ngành trong các năm 2016-2020, hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, theo quy định của ngành. Báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 7 năm 2016 để thẩm định, trình duyệt chấp thuận nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ ngành dọc đầu tư cho dự án theo đúng tinh thần chỉ đạo của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh có sử dụng nguồn vốn đầu tư công nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch đầu tư công năm 2020 Ban hành: 05/12/2019 | Cập nhật: 15/08/2020
Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND về kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2016 Ban hành: 20/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2015 về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách và bố trí vốn đầu tư phát triển năm 2016 Ban hành: 12/12/2015 | Cập nhật: 17/08/2016
Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND về Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan Cù Lao Chàm - Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2015 về thông qua danh mục công trình, dự án có chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 09/05/2018
Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND Quy định về Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND Ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh đến năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích học tập đối với sinh viên học tại Trường Đại học Hạ Long do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2014 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 19/12/2015
Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2014 phê chuẩn Phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 10/06/2015
Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án nâng cấp thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ đô thị loại V lên đô thị loại IV Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2010 thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2011 Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 24/07/2012
Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2009 thông qua tổng biên chế hành chính và quyết định tổng biên chế sự nghiệp tỉnh Quảng Nam năm 2010 Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 19/02/2014