Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 09/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 24/05/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND |
Vĩnh Long, ngày 24 tháng 5 năm 2018 |
Trong thời gian qua, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh có những bước cải thiện và chuyển biến tích cực. Năm 2017, theo kết quả công bố PCI của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tỉnh Vĩnh Long đạt 66,07 điểm (tăng 3,31 điểm), xếp hạng 6/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tiếp tục duy trì được thứ hạng cao so với năm 2016 và đứng thứ 2 trong 13 tỉnh, thành vùng ĐBSCL, nằm trong vị trí thuộc nhóm “Tốt” của cả nước. Kết quả này là sự ghi nhận nỗ lực trong cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh của Vĩnh Long, là những dấu hiệu tích cực khẳng định quyết tâm cao của bộ máy chính quyền các cấp trong tỉnh để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát điều tra cho thấy doanh nghiệp cảm nhận, đánh giá về chất lượng điều hành kinh tế và môi trường kinh doanh của tỉnh vẫn còn một số mặt chưa tốt, thể hiện ở các lĩnh vực có chỉ số thành phần tụt giảm điểm số hoặc thứ hạng. Mặc dù vẫn giữ được vị trí thứ hạng ổn định so với các tỉnh thành trong cả nước nhưng so với các tỉnh, thành vùng ĐBSCL thì Vĩnh Long giảm hai bậc khi đứng thứ 4 trong 13 tỉnh. Đáng lưu ý, bên cạnh 05 chỉ số tăng điểm (Chi phí không chính thức; Tính năng động của chính quyền tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý) vẫn còn 5 chỉ số giảm điểm (Gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh mạch; Chi phí thời gian; Cạnh tranh bình đẳng). Điều này cho thấy tỉnh Vĩnh Long phải quyết liệt hơn nữa trong việc khắc phục những hạn chế nhằm cải thiện cả về điểm số và thứ hạng đối với các chỉ số này trong thời gian tới.
Để tiếp tục cải thiện PCI của tỉnh Vĩnh Long trong năm 2018 và những năm tiếp theo cả về điểm số và thứ hạng của tất cả các chỉ số thành phần, nhất là 5 chỉ số giảm điểm (Gia nhập thị trường; tiếp cận đất đai; tính minh mạch; chi phí thời gian; cạnh tranh bình đẳng), tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh phát triển, đồng thời thu hút nhiều nhà đầu tư đến Vĩnh Long đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, địa phương tập trung thực hiện tốt những nội dung sau:
- Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, thuận lợi để giảm chi phí và thời gian thực hiện cho người dân và doanh nghiệp. Rà soát, thay thế, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính liên quan đến khởi nghiệp, đăng ký đầu tư, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người dân.
Xây dựng cơ chế phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm giảm tối đa chi phí và thời gian, thủ tục cho doanh nghiệp. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục, rà soát, đánh giá, đề xuất bãi bỏ ít nhất từ 1/3 đến 1/2 số điều kiện kinh doanh hiện hành trong lĩnh vực đơn vị mình quản lý (trừ các cơ quan trực thuộc Trung ương) và thủ tục hành chính đang gây cản trở, khó khăn cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt quy chế liên thông trong đăng ký thành lập doanh nghiệp; trao đổi thông tin về doanh nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội; phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Xây dựng cơ chế liên thông với cơ quan quản lý về lao động; liên thông trong việc đăng ký chữ ký số cho các doanh nghiệp khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Tham mưu thực hiện tốt kiểm tra công tác cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã; khảo sát mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Tham mưu thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, thương mại và du lịch trực thuộc UBND tỉnh để tăng hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, triển khai thực hiện có hiệu quả dự án Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long; tham mưu UBND tỉnh đánh giá tiến độ xử lý thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị, đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện: rà soát rút ngắn thời gian xác định giá đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, cấp phép xây dựng, xử lý kịp thời các vướng mắc về đất đai, xây dựng của doanh nghiệp.
- Cục Thuế tỉnh phối hợp thực hiện quy trình liên thông giữa cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký đất đai để tạo thuận lợi, rút ngắn thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký sở hữu công trình xây dựng.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, tham mưu thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra liên quan đến doanh nghiệp, đảm bảo không chồng chéo, hạn chế số lần thanh tra, kiểm tra nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo gánh nặng tâm lý đối với doanh nghiệp.
- Bảo hiểm Xã hội tỉnh rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và chi trả các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục về tham gia và giải quyết chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với doanh nghiệp, người lao động.
- Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan bưu chính đẩy mạnh việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg , ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1728/QĐ-UBND, ngày 04/8/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công khai minh bạch thông tin về định hướng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển,…trên Cổng thông tin điện tử, trang web của các sở, ngành, địa phương và bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp dễ tiếp cận và sử dụng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND , ngày 01/02/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tham mưu ban hành và thực hiện công khai, minh bạch, hiệu quả các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của địa phương theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành tỉnh, địa phương: cải tiến hình thức, nội dung, chất lượng Cổng thông tin điện tử của tỉnh, cập nhật kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, của các Sở, ngành trên cổng thông tin điện tử của tỉnh để kịp thời phổ biến rộng rãi nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ mới được ban hành phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở ngành tiếp tục rà soát hệ thống các quy định pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, bảo đảm thực hiện nghiêm quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản, các quyền, nghĩa vụ dân sự của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Theo dõi, kiểm tra đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; các nội dung liên quan đến doanh nghiệp quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành, đề xuất kiến nghị bãi bỏ các quy định bất hợp lý, từng bước xoá bỏ phân biệt đối xử trong đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà soát, tham mưu thực hiện hoàn thiện pháp luật về đất đai để bảo đảm quyền tiếp cận bình đẳng của doanh nghiệp đối với các nguồn lực đất đai, tài nguyên; đổi mới cơ chế đăng ký quyền sử dụng đất, giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh giảm mức thu phí và chi phí đầu vào cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 75/NQ-CP ngày 09/8/2017 của Chính phủ.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp tham mưu thực hiện tốt những thủ tục liên quan đến cấp phép lao động, thời gian lưu trú cho chuyên gia, người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bản tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục tham mưu đề nghị sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong phạm vi quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh và thủ tục công bố hợp chuẩn, hợp quy, phương thức đánh giá sự phù hợp theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện công bố hợp chuẩn, hợp quy các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phù hợp tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu tổ chức thực hiện phát triển trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quy mô nhỏ, chi phí thấp, dễ tiếp cận, kết nối với các trường đại học, cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu đô thị mới, tạo điều kiện cho các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo tiếp cận dễ dàng về mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thị trường, hậu cần và các dịch vụ hỗ trợ.
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai, đầu tư, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh; cải thiện chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn về pháp luật, tìm kiếm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại, đào tạo,...
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu cơ chế tạo quỹ đất sạch để thực hiện các dự án; tham mưu thực hiện tốt công tác thu hồi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác định giá đất để tổ chức đấu giá hoặc giao đất, giao mặt bằng cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Tham mưu xây dựng, ban hành quy chế phối hợp liên thông giữa quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán hoặc thuê nhà ở, nhà xưởng,…theo hướng tạo thuận lợi, giảm chi phí cho hoạt động khởi nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan: Thực hiện tốt công tác bồi hoàn, giải phóng mặt bằng, tập trung giải quyết dứt điểm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai trong các Khu, cụm, tuyến công nghiệp cũng như tại các công trình, dự án đầu tư khác trên địa bàn tỉnh, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa nhà đầu tư và người dân trong vùng dự án, sớm bàn giao quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận đất đai bên ngoài các khu, cụm công nghiệp để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tham mưu ban hành cơ chế dành đất trong các khu, cụm công nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình khởi nghiệp của tỉnh, đặc biệt là tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình, khuyến khích, động viên tinh thần kinh doanh, ý chí khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội, nhất là trong cộng đồng doanh nghiệp; tham mưu thành lập Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. Tham mưu nâng cao dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trên địa bàn.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Long: Tiếp tục thực hiện chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp, chỉ đạo các tổ chức tín dụng đơn giản, minh bạch hoá các chính sách , thủ tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý để phục vụ sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, tham mưu tổ chức thực hiện cơ chế tín dụng và bảo lãnh tín dụng phù hợp với loại hình doanh nghiệp siêu nhỏ, nhằm hỗ trợ phương thức kinh doanh dựa vào phát triển công nghệ thông tin, nâng cao độ an toàn của các dịch vụ giao dịch.
- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp; Trung tâm xúc tiến Thương mại; Trung tâm thông tin Xúc tiến du lịch: làm tốt cung cấp thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận đất đai triển khai thực hiện các dự án đầu tư; tiếp tục cải thiện; nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp như tìm kiếm thông tin thị trường, đối tác kinh doanh, dịch vụ tư vấn về pháp luật, giới thiệu việc làm, xúc tiến thương mại, đào tạo về quản trị doanh nghiệp,…
- Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển mô hình cà phê khởi nghiệp, công ty khởi nghiệp nhằm kết nối thanh niên, sinh viên có ý tưởng kinh doanh với những doanh nghiệp khởi nghiệp đã thành công, tạo không gian làm việc chung để khởi nghiệp.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác phối kết hợp trong giải quyết công việc, thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp. Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp tiếp cận được các hồ sơ quy hoạch, địa điểm đầu tư cũng như hỗ trợ nhà đầu tư trong giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án. Hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án cũng như quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, rà soát, kịp thời tham mưu, giải quyết khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đã được cấp thẩm quyền cấp chủ trương hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư triển khai, thực hiện đúng kế hoạch, đưa dự án vào hoạt động có hiệu quả; đồng thời kiên quyết lập thủ tục, trình cấp thẩm quyền thu hồi chủ trương hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án chậm triển khai do nhà đầu tư không đủ năng lực và xem xét những dự án triển khai kéo dài so với thời gian quy định mà không có lý do phù hợp, những dự án gây bức xúc trong dư luận.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt nội dung Luật Quy hoạch, Nghị quyết của Chính phủ và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật. Chủ động rà soát, bãi bỏ, lập mới theo thẩm quyền các quy hoạch theo quy định của Luật sao cho vừa đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhưng vẫn đảm quyền tự do kinh doanh hợp pháp của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu tốt cho UBND tỉnh về công tác thu hồi, bồi hoàn về đất, tái định cư, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác định giá đất để tổ chức đấu giá hoặc giao đất, giao mặt bằng cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Cải thiện hạ tầng trong các Khu công nghiệp, trong đó cần cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp. Củng cố và tổ chức hoạt động tốt hơn nữa sàn giao dịch, giới thiệu việc làm tại tỉnh, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người có nhu cầu việc làm tiếp cận giao dịch.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long: tăng cường các giải pháp truyền thông về chính quyền, xây dựng hình ảnh chính quyền phục vụ, Vĩnh Long là địa điểm đáng để đầu tư ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.
- Sở Tư pháp kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện kinh doanh trái thẩm quyền; phối hợp với Toà án nhân dân tỉnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp rút ngắn thời gian giải quyết các vụ án dân sự và kinh doanh thương mại, giảm chi phí giải quyết tranh chấp. Tham mưu thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Cơ quan Toà án các cấp thực hiện tốt công tác giải quyết các tranh chấp; giải quyết nhanh, có hiệu quả các vụ án kinh tế có liên quan đến doanh nghiệp; đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của doanh nghiệp; có cơ chế giúp doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả việc giải quyết các tranh chấp thông qua Toà án.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, các địa phương và đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương; hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết có hiệu quả các vụ việc liên quan đến quá trình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
- Các sở, ngành, địa phương nâng cao tinh thần trách nhiệm, đồng hành, sát cánh cùng doanh nghiệp, thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp nhằm trao đổi thông tin, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư.
- Định kỳ vào ngày thứ 6 hằng tuần, Thường trực UBND tỉnh ưu tiên giải quyết khó khăn vướng mắc, những vấn đề phát sinh liên quan đến doanh nghiệp (đột xuất theo đề nghị của doanh nghiệp hoặc do các sở ban ngành tỉnh, địa phương đề xuất).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức gặp gỡ, đối thoại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả với nội dung, phương pháp, địa điểm phù hợp. Kịp thời thông báo kết quả giải quyết những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp; làm đầu mối theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện giải quyết theo kết luận của lãnh đạo tỉnh tại các kỳ gặp gỡ, đối thoại.
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức gặp gỡ, đối thoại với các Hợp tác xã, Hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo quy định.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư: tổ chức đưa tin, thông báo, tuyên truyền, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin về hội nghị đối thoại với doanh nghiệp của UBND tỉnh.
(Kèm theo phụ lục phân công nhiệm vụ)
7. Tổ chức thực hiện và chế độ báo cáo
- Các sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương căn cứ vào những nội dung được giao xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể. Trong quá trình thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, đồng thời khắc phục tư tưởng cục bộ ngành, cục bộ địa phương dẫn đến trì trệ trong giải quyết công vụ, trên tinh thần vì sự phát triển chung của tỉnh.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện theo các nội dung nêu trên.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tham mưu lãnh đạo tỉnh quản lý, điều hành nâng cao chỉ số PCI, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
- Trước ngày 15/12, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào những nội dung được giao tại Chỉ thị báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp báo cáo kịp thời cho Chủ tịch UBND tỉnh để có ý kiến chỉ đạo./.
|
CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) CỦA TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 24/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
|
|
|
||
1.1 |
Rà soát, thay thế, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính liên quan đến khởi sự doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người dân. |
Các Sở, ngành, địa phương |
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
1.2 |
Rà soát, đánh giá, đề xuất bãi bỏ ít nhất từ 1/3 đến 1/2 số điều kiện kinh doanh hiện hành trong lĩnh vực quản lý (trừ các cơ quan trực thuộc Trung ương) và thủ tục hành chính đang gây cản trở, khó khăn cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành, địa phương |
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
1.3 |
Tham mưu thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và thành lập Trung tâm xúc tiến Đầu tư, thương mại và du lịch trực thuộc UBND tỉnh |
Sở Nội vụ; Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các cấp |
2018 và các năm tiếp theo |
1.4 |
Triển khai Dự án Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long. tham mưu đánh giá tiến độ xử lý thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị, đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân khi thực hiện thủ tục hành chính. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành, địa phương |
2018 và các năm tiếp theo |
1.5 |
Tăng cường triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ hành chính công qua dịch vụ bưu chính công ích, qua mạng bưu chính công cộng. |
Sở Thông tin và Truyền Thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2018 và các năm tiếp theo |
1.6 |
Xây dựng cơ chế liên thông với cơ quan quản lý về lao động; liên thông trong việc đăng ký chữ ký số cho các doanh nghiệp khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quý 4/2018 |
|
|
|
||
2.1 |
Tham mưu ban hành Quyết định khuyến khích hộ kinh doanh đủ điều kiện chuyển sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Tháng 5/2018 |
2.2 |
Tham mưu ban hành Quyết định về chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Tháng 6/2018 |
2.3 |
Tham mưu ban hành Nghị quyết về chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Tháng 12/2018 |
2.4 |
Cải tiến hình thức, nội dung, chất lượng cổng thông tin điện tử của tỉnh, website của các Sở, ngành, địa phương. |
Văn phòng UBND tỉnh |
các Sở, ban ngành tỉnh, địa phương |
Thường xuyên |
|
|
|
||
3.1 |
Theo dõi, kiểm tra đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đề xuất kiến nghị bãi bỏ các quy định bất hợp lý |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3.2 |
Tham mưu điều chỉnh giảm mức thu phí và chi phí đầu vào cho doanh nghiệp theo Nghị quyết 75/NQ-CP ngày 09/8/2017 của Chính phủ. |
Sở Tài chính |
các Sở, ngành liên quan |
Quý 3/2018 |
3.3 |
Tham mưu đề nghị sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong phạm vi quản lý của các Sở, ban, ngành tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
các Sở, ngành liên quan |
Quý 3/2018 |
3.4 |
Tham mưu tổ chức thực hiện phát triển trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quy mô nhỏ, chi phí thấp, dễ tiếp cận, kết nối với các trường đại học, cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu đô thị mới. |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ngành và các đơn vị liên quan |
Quý 3/2018 |
|
|
|
||
4.1 |
Tham mưu ban hành Quyết định thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. Tham mưu nâng cao dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trên địa bàn. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành liên quan |
Tháng 6/2018 |
4.2 |
Tham mưu ban hành cơ chế dành đất trong các khu, cụm công nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, Ban quản lý các Khu công nghiệp |
Quý 4/2018 |
4.3 |
Tham mưu xây dựng, ban hành quy chế phối hợp liên thông giữa quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán hoặc thuê nhà ở, nhà xưởng,… |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Xây dựng, các địa phương |
Quý 4/2018 |
4.4 |
Nghiên cứu, tham mưu tổ chức thực hiện cơ chế tín dụng và bảo lãnh tín dụng phù hợp với loại hình doanh nghiệp siêu nhỏ |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Long |
Các Sở, ngành liên quan |
Quý 3/2018 |
4.5 |
Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ về chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành liên quan |
Quý 3/2018 |
4.6 |
Phát triển mô hình cà phê khởi nghiệp, công ty khởi nghiệp |
Hội Doanh nhân trẻ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý 2/2018 |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh |
|
|
|
|
5.1 |
Tăng cường công tác phối kết hợp trong giải quyết công việc, thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp. Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp tiếp cận được các hồ sơ quy hoạch, địa điểm đầu tư. |
Các Sở ban ngành tỉnh, UBND các huyện thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
5.2 |
Nghị quyết về các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; |
Sở Văn hóa, thể thao du lịch |
Các Sở, ngành liên quan |
Tháng 6/2018 |
5.3 |
Tham mưu xây dựng quy định, trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành liên quan |
Tháng 6/2018 |
5.4 |
Nghiên cứu xây dựng đề án hỗ trợ, thúc đẩy, nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Quý 4/2018 |
Tăng cường gặp gỡ, đối thoại, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. |
|
|
|
|
6.1 |
Thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp nhằm trao đổi thông tin, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong việc triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư; giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. |
Các Sở ngành, địa phương |
|
Thường xuyên |
6.2 |
Chủ động tổ chức gặp gỡ, đối thoại với các Hợp tác xã, Hộ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo quy định. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ngành liên quan |
Thường xuyên |
6.3 |
Thông báo, tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin về hội nghị đối thoại với doanh nghiệp của UBND tỉnh. |
Đài phát thanh và truyền hình, Báo Vĩnh Long |
Sở Kế hoạch Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh |
Thường xuyên |
6.4 |
Tham mưu tổ chức gặp gỡ, đối thoại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, báo cáo kết quả giải quyết những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. |
Sở Kế hoạch Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
Nghị quyết 75/NQ-CP năm 2020 về xử lý vướng mắc đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp do Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp làm đại diện chủ sở hữu Ban hành: 21/05/2020 | Cập nhật: 22/05/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 07/03/2019
Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo; hỗ trợ phương tiện nghe - xem thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2018 về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Nghị quyết 75/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 01/02/2018 | Cập nhật: 01/03/2018
Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2017 Ban hành: 09/08/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Nghị quyết 75/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định Thương mại biên giới giữa Việt Nam - Lào Ban hành: 12/10/2015 | Cập nhật: 14/10/2015
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 75/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định liên Chính phủ về Cảng cạn Ban hành: 09/10/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông hàng hải và đường thủy nội địa Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị quyết 75/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 75/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Nghị định thư số 6 về Ga trung chuyển và Ga biên giới đường sắt thuộc Hiệp định khung ASEAN về tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh Ban hành: 13/11/2012 | Cập nhật: 14/11/2012
Nghị quyết 75/NQ-CP phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 04/04/2011