Chỉ thị 09/CT-UBND về điều hành đầu tư công năm 2017
Số hiệu: | 09/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Văn Trình |
Ngày ban hành: | 23/02/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 23 tháng 02 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐIỀU HÀNH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2017
Thực hiện Nghị quyết số 67/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khóa VI, kỳ họp thứ ba phê duyệt Kế hoạch đầu tư công năm 2017 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư công, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố thuộc tỉnh tổ chức nghiên cứu và thực hiện nghiêm các quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và tiếp tục triển khai thực hiện các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành; đồng thời, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Các chủ đầu tư phải lựa chọn nhà thầu tư vấn có năng lực trong việc lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm trước Người quyết định đầu tư về quy mô, tổng mức đầu tư và hiệu quả của dự án; không sử dụng vật liệu, thiết bị đắt tiền, lãng phí làm tăng tổng mức đầu tư bất hợp lý.
b) Các cơ quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định dự án đầu tư tăng cường bộ máy trực tiếp thực hiện công việc thẩm định. Chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô và hiệu quả sử dụng của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình dã được phê duyệt; chỉ trình Người quyết định đầu tư phê duyệt khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Kiên quyết loại bỏ những dự án đầu tư không đạt các tiêu chí về hiệu quả kinh tế-xã hội, khi quyết định đầu tư phải dựa trên nhu cầu thực tế của người dân.
c) Việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của các dự án đã được phê duyệt phải thực hiện đúng theo các quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 và Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Tăng cường công tác quản lý nhằm không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản:
a) Đối với các Chủ đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước: (i) Các dự án chuyển tiếp và khởi công mới trong năm phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao; (ii) Không yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn thực hiện dự án khi chưa được bố trí vốn, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; (iii) Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố trí vốn.
b) UBND các huyện và thành phố phân bổ vốn bổ sung từ ngân sách tỉnh năm 2017 theo đúng mục tiêu; tập trung chỉ đạo và điều hành các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện, bảo đảm tuân thủ các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, không để phát sinh tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Khi xây dựng kế hoạch đầu tư công hàng năm cần tính toán chặt chẽ trên hai yếu tố cơ bản là nhu cầu thật sự bức thiết của địa phương và khả năng nguồn vốn có giới hạn để quyết định đầu tư, xác định quy mô và phân kỳ đầu tư cho phù hợp, tránh lãng phí do hiện tượng dư thừa công năng sử dụng. Rà soát và chấn chỉnh việc tuân thủ các quy định về phân loại các nhóm công trình và bố trí vốn cho từng nhóm công trình phù hợp với khả năng thanh toán, đặc biệt với nhóm công trình khởi công mới phải đảm bảo đầy đủ thủ tục theo quy định và đã có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng, hạn chế tối đa việc điều chỉnh tăng số lượng dự án, công trình trong năm, trừ những công trình cấp bách, đột xuất phục vụ kịp thời cho yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương
3. Về tạm ứng và thu hồi các khoản tạm ứng cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
a) Việc ứng trước kế hoạch vốn đầu tư (bao gồm cả vốn bồi thường giải phóng mặt bằng) chỉ được thực hiện đối với các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh cấp bách và các dự án trọng điểm cấp bách theo khả năng của từng cấp ngân sách.
b) Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ chức thực hiện ngay việc thu hồi tạm ứng khi dự án được bố trí kế hoạch vốn (kể cả nguồn vốn Trung ương và nguồn vốn địa phương).
c) Các chủ đầu tư có trách nhiệm rà soát, kiểm tra các khoản đã tạm ứng nhưng sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc chưa sử dụng để lập thủ tục hoàn trả lại cho ngân sách. Chỉ được ký kết và tạm ứng hợp đồng khi đã bảo đảm đủ điều kiện để nhà thầu có thể triển khai thực hiện ngay các công việc theo hợp đồng đã ký kết.
4. Về bồi thường giải phóng mặt bằng:
a) UBND các huyện, thành phố cùng với các chủ đầu tư ưu tiên tập trung thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn, đối với các dự án theo tuyến như đường giao thông, kênh mương, đường ống cấp thoát nước... phải thực hiện giải phóng mặt bằng dứt điểm tuần tự theo từng đoạn để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây lắp và phù hợp với khả năng nguồn vốn phân bổ cho dự án, không thực hiện giải phóng mặt bằng theo kiểu “da beo”, làm ách tắc công tác xây lắp và giảm hiệu quả sử dụng vốn của dự án.
b) Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và triển khai thi công các gói thầu của dự án khi đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng trong phạm vi gói thầu. Đối với các dự án chỉ bố trí vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trong kế hoạch đầu tư công năm 2017, sau khi hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng phải báo cáo UBND tỉnh để xem xét bố trí vốn thực hiện thi công.
c) Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh và các Chủ đầu tư phải kịp thời báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vướng mắc vượt quá thẩm quyền. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất UBND tỉnh xử lý những vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh.
5. Về quyết toán dự án đã hoàn thành:
a) Các chủ đầu tư đôn đốc và phối hợp với các nhà thầu lập hồ sơ và quyết toán các dự án đã hoàn thành bảo đảm thời gian quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính; thương thảo thanh toán tối đa 80% giá trị gói thầu hoàn thành trong hợp đồng kinh tế và các hồ sơ liên quan, 20% giá trị còn lại chỉ được thanh toán sau khi đã có quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện và thành phố thuộc tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 27/CT-Tg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành.
c) Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Bà Rịa-Vũng Tàu và các chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh trong tháng 6 năm 2017 tình hình quyết toán các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, trong đó làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan; các đề xuất để đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành, đặc biệt là các dự án tồn đọng, chậm quyết toán; xác định trách nhiệm và kiến nghị xử lý chế tài đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến các dự án vi phạm thời hạn quyết toán theo quy định.
6. Về xử lý các dự án thuộc danh mục chuẩn bị đầu tư năm 2014 nhưng không được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công năm 2017: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát tiến độ thực hiện, tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xử lý trong quý 3 năm 2017.
7. Về xã hội hóa đầu tư:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên rà soát những dự án đầu tư công có thể kêu gọi xã hội hóa, công khai minh bạch danh mục đầu tư, kể cả các dự án đã dự kiến đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2018-2020 để các doanh nghiệp có khả năng đầu tư tham gia theo các hình thức xã hội hóa hoặc PPP.
b) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tiếp tục nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách thuận lợi, đặc biệt là phải có đất sạch để thu hút các nhà đầu tư tư nhân. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý 3/2017.
8. Trong năm 2017 tiếp tục thực hiện giao ban xây dựng cơ bản định kỳ hàng tháng, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình đầu tư xây dựng cơ bản các dự án trong danh mục kế hoạch đầu tư công năm 2017 do tỉnh quản lý. UBND các huyện, thành phố và các Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo theo đề cương và biểu mẫu ban hành theo Văn bản số 7131/UBND-VP ngày 17/10/2013 của UBND tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh và các Chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện các nội dung chỉ đạo nêu trên. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, đôn đốc thực hiện và định kỳ
6 tháng báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và phòng ngừa việc phát sinh các vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2020 về chính sách hỗ trợ xã An toàn khu, vùng An toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2018 về giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất Ban hành: 17/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 29/06/2017
Chỉ thị 14/CT-TTg về tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND phê duyệt Kế hoạch đầu tư công năm 2017 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 17/01/2017
Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 10/07/2017
Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí dân cư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 02/05/2017
Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND về Chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 28/12/2016
Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 18/01/2017
Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 68/2012/NQ-HĐND Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí đối với cơ sở đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 21/12/2017
Nghị quyết 67/2016/NQ-HĐND về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 09/09/2016
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2016 về triển khai thi hành Luật phí và lệ phí Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2015 tăng cường thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 14/06/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 02/07/2013
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012