Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về giải pháp quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè nói riêng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu: | 05/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Trần Hữu Thế |
Ngày ban hành: | 19/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND |
Phú Yên, ngày 19 tháng 3 năm 2018 |
Để bảo đảm phát triển bền vững nghề nuôi trồng thủy hải sản trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện: Đông Hòa, Tuy An và thị xã Sông Cầu khẩn trương triển khai nghiêm túc các nội dung sau:
a) Thực hiện nghiêm công tác quản lý nhà nước về NTTS:
- Ban hành quy định quản lý lồng, bè NTTS trên địa bàn tỉnh Phú Yên để đủ căn cứ pháp lý cho các ngành và địa phương tổ chức thực hiện. Trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, theo pháp luật về điều kiện đăng ký cơ sở NTTS, giao, cho thuê mặt nước, quản lý mật độ thả nuôi, bảo vệ môi trường.
- Các địa phương nghiêm túc triển khai quy hoạch chi tiết các vùng NTTS tập trung, quản lý vùng nuôi theo quy hoạch về đối tượng, phương thức nuôi. Thực hiện đúng quy định về đăng ký và kê khai ban đầu cho các cơ sở NTTS ao đìa, lồng, bè để quản lý.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các lực lượng liên quan tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất các hộ kinh doanh giống thủy sản, vật tư đầu vào, nhất là các hộ kinh doanh tôm hùm giống nhập khẩu; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định hiện hành.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý các nguồn xả thải vào vùng đầm, vịnh từ các hoạt động NTTS, chất thải sinh hoạt của dân cư, cơ sở sản xuất - kinh doanh và hoạt động du lịch; tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về thu phí hoàn trả môi trường vùng nuôi phù hợp với các quy định của pháp luật; phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định chi tiết về giao, cho thuê mặt nước biển nuôi trồng thủy sản để các địa phương thực hiện thuận lợi.
- UBND cấp huyện, xã quản lý các hộ nuôi nuôi trồng theo đúng vùng quy hoạch, chỉ cho phép nuôi thâm canh, bán thâm canh đối với vùng nuôi, cơ sở nuôi có hệ thống xử lý nước thải, chất thải phù hợp theo qui định tại QCVN 01-80: 2011/BNNPTNT ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; quy hoạch vị trí tập kết chất thải; tổ chức thu gom chất thải rắn từ hoạt động NTTS ven bờ và lồng bè; các hộ nuôi phải cam kết không xả thải ra kênh mương, đầm vịnh; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các các cơ sở NTTS nhỏ lẻ vi phạm quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh Phú Yên.
- Năm 2018, bố trí ngân sách nhà nước khoảng 500 triệu đồng để nâng cấp hệ thống quan trắc môi trường tại Trung tâm giống và kỹ thuật thủy sản; đồng thời, thí điểm mô hình quan trắc môi trường tự động khoảng 3.740 triệu đồng tại vùng nuôi tôm hùm phường Xuân Yên trên vịnh Xuân Đài nhằm giám sát liên tục môi trường kịp thời khuyến cáo cho người nuôi biết phòng tránh.
- Bố trí ngân sách nhà nước khoảng 10.000 triệu đồng để Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai quy hoạch chi tiết mặt nước NTTS vịnh Xuân Đài (bao gồm cắm mốc ranh giới, phân khu mặt nước giao cho các cộng đồng NTTS).
b) Biện pháp sắp xếp; giao, cho thuê mặt nước các vùng NTTS lồng, bè trên đầm, vịnh:
- Đối với vùng đã có quy hoạch chi tiết: UBND cấp huyện triển khai mốc giới ngoài thực địa, trên cơ sở đó giao, cho thuê đất, mặt nước NTTS cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
- Đối với vùng chưa có quy hoạch chi tiết: Trong khi chờ quy hoạch chi tiết được lập và phê duyệt, căn cứ quy hoạch tổng thể được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện triển khai cắm mốc giới phân vùng, phân khu, tiểu khu nuôi ngoài thực địa để giao hoặc cho thuê mặt nước NTTS cho tổ chức cộng đồng, Tổ hợp tác, Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển giao nhiệm vụ, bổ sung trách nhiệm cho các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.
d) Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các sở, ngành, chính quyền địa phương:
- Phân cấp, phân công, phân nhiệm đầy đủ, rõ ràng; rà soát bổ sung nhân lực và kinh phí hoạt động cho các đơn vị quản lý nhà nước về hoạt động nuôi trồng thủy sản cho các Chi cục Thủy sản, Chăn nuôi - Thú y, Chi cục quản lý chất lượng nông - lâm và thủy sản, phòng Kinh tế, Nông nghiệp và PTNT… và UBND các xã, phường có NTTS.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương về quản lý NTTS để tăng hiệu lực quản lý nhà nước, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.
- UBND cấp huyện, cấp xã chỉ đạo thành lập và có cơ chế hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức cộng đồng, Tổ hợp tác, Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản để người nuôi tự quản vùng nuôi, hợp tác sản xuất và phối hợp với UBND xã, phường, các cơ quan quản lý tuyên truyền, thực hiện các quy định của pháp luật về NTTS, cung cấp thông tin vùng nuôi; tự quản mật độ, thời vụ thả nuôi theo khung nhà nước quy định; tổ chức thu gom và xử lý chất thải, xác thủy sản chết, thức ăn dư thừa, giữ vệ sinh môi trường.
e) Riêng UBND thị xã Sông Cầu cần triển khai ngay các nội dung sau:
- Đối với các vùng NTTS lồng, bè: Lập phương án và thực hiện ngay việc giao, sắp xếp các cơ sở NTTS lồng, bè trên vịnh Xuân Đài; có lộ trình giải tỏa, di dời để giảm dần số lượng lồng, bè nuôi theo quy hoạch được phê duyệt. Kiểm tra, xử lý vi phạm, không cho thả nuôi lại, nếu vượt quá mật độ tôm, mật độ lồng, bè; kiên quyết không cho phát sinh lồng, bè nuôi mới.
- Hạn mức và đối tượng giao mặt nước NTTS lồng, bè: Tùy theo diện tích mặt nước được quy hoạch để NTTS và tổng số hộ đăng ký NTTS của từng địa phương, các địa phương xây dựng phương án giao hoặc cho thuê mặt nước trong phạm vi vùng được quy hoạch để NTTS, hạn mức giao mặt nước không quá 01ha/ hộ đối với mặt nước NTTS.
- Đối tượng được giao: Ưu tiên cho các hộ sinh sống tại địa phương trực tiếp NTTS mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ NTTS.
- Đối tượng phải giải tỏa, di dời: Là tất cả những đối tượng sinh sống tại địa phương nhưng không phải nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ NTTS, đối tượng ngoài địa phương, đối tượng nuôi ngoài vùng quy hoạch, số lồng, bè nuôi vượt quá quy định trong diện tích giao, cho thuê. Các đối tượng này được xét cho thuê mặt nước nếu diện tích quy hoạch của địa phương còn đủ để cho thuê theo đúng quy định.
- Phương án giao, cho thuê, sắp xếp lồng, bè cần được thông qua tập thể lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN và các hội, đoàn thể xã/phường và công khai cho người dân biết, có ý kiến đồng thuận trước khi triển khai.
- Trước mắt, cần thông báo rộng rãi đến các hộ nuôi chủ trương của tỉnh về quản lý, sắp xếp lại các vùng NTTS lồng bè; rà soát, thống kê, phân loại cụ thể các hộ đang NTTS lồng, bè trên địa bàn quản lý; yêu cầu người nuôi không thả giống mới và làm lồng, bè mới, thực hiện đăng ký nuôi theo quy định để có cơ sở giao hoặc cho thuê mặt nước và quản lý lồng, bè nuôi. Những trường hợp vi phạm hoặc cố tình không kê khai, đăng ký thì không giao mặt nước, đồng thời xử lý nghiêm.
- Phối hợp các lực lượng tổ chức kiểm tra, xử lý các chủ nậu, doanh nghiệp bán thức ăn tươi sống cho nuôi tôm hùm vi phạm các quy định về hoạt động sai ngành nghề, địa điểm đăng ký kinh doanh, gây mất an toàn giao thông, gây ô nhiễm môi trường, xử lý các cơ sở kinh doanh giống tôm hùm vi phạm các quy định về kinh doanh giống thủy sản.
- Kiểm tra, xử lý vi phạm việc khai thác cát trái phép dùng cho nuôi ốc hương; xả thải không theo quy định gây ô nhiễm môi trường.
- Kiểm tra không để tình trạng người dân tự ý cắm cọc tre, sử dụng lốp xe, đóng bè để nuôi hàu, vẹm trên vịnh Xuân Đài.
2. Các giải pháp lâu dài, bền vững:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động NTTS:
Căn cứ Nghị quyết ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh Phú Yên về Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, cấp xã và các sở, ngành liên quan, các hội đoàn thể tổ chức thực hiện quy hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phát triển nuôi trồng thủy sản đúng tọa độ, đúng vị trí, đúng quy mô quy hoạch.
- Các vùng đất, mặt nước đưa vào quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản không chồng lấn, mâu thuẫn với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và du lịch khác.
- Kiên quyết giải tỏa, sắp xếp lại lồng, bè nuôi trồng thủy sản đúng số lượng quy hoạch, không để tự phát thả nuôi vượt quá quy định.
- Quy định và quản lý chặt chẽ người nuôi sử dụng thức ăn tươi cho tôm hùm phải được xử lý đảm bảo chất lượng, thu gom phần dư thừa, xác, vỏ, rác đưa vào bờ xử lý đúng quy định; thay thế dần thức ăn công nghiệp để giảm ô nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh.
b) Tăng cường quản lý nguồn giống và vật tư đầu vào:
- Về giống tôm hùm: Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ các quy định tham mưu cho UBND tỉnh xem xét ban hành văn bản quy định ngư cụ, mùa vụ, vùng khai thác tôm hùm giống trong tỉnh; tổ chức lực lượng phối hợp kiểm dịch và quản lý chặt nguồn giống tôm hùm ngoài tỉnh, nhập khẩu đưa vào các vùng nuôi của tỉnh.
- Quản lý các thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng để NTTS theo đúng quy định và xử lý nghiêm các trường hợp bán hàng giả, cố ý vi phạm pháp luật.
c) Về quản lý môi trường và dịch bệnh:
- Khuyến khích chuyển sang nuôi trồng những đối tượng góp phần hồi phục môi trường như: Rong nho, rong sụn, rong câu…; trồng, khôi phục rừng ngập mặn ven đầm, vịnh, ở các ao nuôi bị ô nhiễm.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp quan trắc môi trường và giám sát cảnh báo dịch bệnh giữa các cơ quan nhà nước để mang lại hiệu quả cao; đa dạng hình thức thông báo kết quả và khuyến cáo kịp thời đến người nuôi như: Văn bản, đài phát thanh, truyền hình tỉnh, huyện, phát thanh xã phường, trang web của Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, truyền thanh trực tiếp tại vùng nuôi thông qua đơn vị quản lý vùng nuôi, Tổ tự quản...
- Trên cơ sở đề xuất phương án quan trắc môi trường của các doanh nghiệp, đánh giá lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất, trình UBND tỉnh quyết định phương án thí điểm quan trắc, cảnh báo môi trường tự động tại một số vùng nuôi tôm hùm lồng, bè trên vịnh Xuân Đài và đầm Cù Mông, nếu có hiệu quả thì nhân rộng ra toàn tỉnh.
- Xây dựng quy chế thu phí tập kết, xử lý rác thải các vùng nuôi, cấm xả thải trực tiếp ra môi trường đầm, vịnh, vùng nuôi gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh. Giao tổ chức cộng đồng NTTS thực hiện hoặc xã hội hóa dịch vụ thu gom rác trên đầm, vịnh; đơn vị quản lý vùng nuôi/phòng Quản lý đô thị/hạ tầng nâng cao trách nhiệm kiểm tra, xử lý.
- Tăng cường tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực thi pháp luật của người nuôi về các quy định phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm…; công bố quy hoạch và kiên trì hướng dẫn, vận động người nuôi tuân thủ quy hoạch, sử dụng mặt nước đúng mục đích, đồng thời tăng cường việc kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
d) Về khoa học công nghệ, khuyến ngư:
- Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các công nghệ mới an toàn môi trường, an toàn dịch bệnh cho vùng nuôi ven bờ; đầm, vịnh; thử nghiệm mô hình NTTS tại các vùng biển xa bờ để giảm áp lực môi trường vùng ven bờ, góp phần duy trì và phát triển sinh kế cho các cộng đồng ngư dân chủ yếu sống dựa vào NTTS.
- Có cơ chế thu hút các doanh nghiệp, cơ quan khoa học nghiên cứu, sản xuất giống tôm hùm, thực nghiệm mô hình nuôi tôm hùm trên bờ theo công nghệ RAS, công nghệ nuôi vùng biển hở; nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp thay thế dần các loại cá tạp, giảm ô nhiễm môi trường và giảm khai thác hủy diệt nguồn lợi thủy sản ven bờ, nghiên cứu các loại vật liệu làm lồng mới có khả năng chịu được sóng, bão lớn.
- Trong thời gian tới ưu tiên nguồn vốn khuyến nông để triển khai các mô hình NTTS hiệu quả, bền vững, trong đó tập trung cho tôm hùm. Đổi mới hình thức, nội dung đào tạo, tập huấn để tất cả người NTTS và các bên liên quan: “biết - hiểu - thực hiện”.
e) Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Kiểm soát chặt các cơ sở thu mua thủy sản thương phẩm, yêu cầu các cơ sở thu mua thủy sản cam kết chỉ mua thủy sản có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có hồ sơ ghi chép để truy xuất nguồn gốc nhằm định hướng người nuôi tuân thủ nghiêm các quy định về an toàn thực phẩm, thực hành nuôi tốt và phát triển thương hiệu sản phẩm chủ lực địa phương.
- Tập huấn và kiểm tra kiến thức an toàn thực phẩm cho các đối tượng liên quan, cấp giấy chứng nhận kiến thức an toàn thực phẩm, kiểm tra cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh cho các cơ sở NTTS theo quy định.
g) Nâng cao năng lực bộ máy quản lý NTTS từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã:
- Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các tổ chức quản lý NTTS. Về lâu dài giao quyền quản lý khai thác, NTTS cho các Tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ, Nhà nước tập trung nguồn lực chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi trái quy định.
- Sắp xếp, bổ sung biên chế, vị trí quản lý nhà nước cho lĩnh vực NTTS ở các cấp; quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý và nhân sự thay thế, kế thừa để đảm bảo NTTS phát triển hiệu quả và bền vững.
h) Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành; giữa ngành với chính quyền địa phương trong quản lý NTTS:
Trong thời gian qua sự phối hợp còn nhiều bất cập, yếu kém dẫn đến suy yếu hiệu lực quản lý nhà nước về thủy sản nói chung và NTTS nói riêng. Do vậy, cần phải khắc phục bằng những việc làm cụ thể, đúng thẩm quyền, sát thực tiễn sản xuất, tránh các thủ tục phức tạp, chồng chéo, đùn đẩy nhưng không cơ quan nào, cấp nào chịu trách nhiệm.
i) Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng:
- Ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên để chỉ đạo thực hiện, vì tôm hùm là sản phẩm chủ lực của tỉnh, giải quyết việc làm cho hàng ngàn hộ ngư dân, tạo ra giá trị hàng hóa lớn.
- Nhiệm vụ phát triển thủy sản và NTTS ở từng địa phương có tiềm năng, thế mạnh cần được đưa vào Nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ 05 năm và hàng năm của Đảng bộ các cấp, theo đó chỉ đạo chính quyền thực hiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật kịp thời để phát triển sản xuất đúng mục tiêu đặt ra, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định an sinh - xã hội trên địa bàn.
k) Nâng cao vai trò của các hội, đoàn thể, hội nghề nghiệp:
- Tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, xã; các hội, đoàn thể trong hoạt động tuyên truyền, vận động người nuôi thực hiện tốt các quy định của pháp luật về NTTS; vận động các tổ chức, cá nhân NTTS tham gia các tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ, tổ tự quản, hội nghề nghiệp…để hỗ trợ, giúp đỡ phát triển ngành hàng hiệu quả, bền vững.
- Xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất - kinh doanh tôm hùm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị, thương hiệu tôm hùm Phú Yên trên thị trường.
l) Bên cạnh tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, nhu cầu chuyển đổi nghề của một bộ phận người dân không có đất, mặt nước để nuôi trồng thủy sản là rất lớn. Do đó, địa phương, các sở, ngành và các hội đoàn thể, mặt trận các cấp cần có đề xuất, xây dựng được phương án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo nhiều cơ hội việc làm, đảm bảo mưu sinh, có cơ chế khuyến khích chuyển đổi nghề cho các hộ nuôi trồng thủy sản nhất là những ngành nghề gắn với du lịch, dịch vụ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của các địa phương ven biển.
a) Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp thực hiện các biện pháp nêu trên; kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo đề xuất biện pháp xử lý kịp thời các tồn tại, vướng mắc trong hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Công bố, hướng dẫn các địa phương thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phối hợp với các Trung tâm, Viện, Trường giám sát môi trường và dịch bệnh các vùng nuôi đảm bảo hiệu quả; thông tin đến người nuôi kịp thời các diễn biến xấu và hướng dẫn biện pháp ngăn ngừa hạn chế thiệt hại.
- Hoàn thành quy hoạch chi tiết mặt nước NTTS trên vịnh Xuân Đài để tổ chức sắp xếp, giao mặt nước NTTS đúng quy hoạch, không để tái diễn ô nhiễm môi trường tôm chết hàng loạt.
- Phối hợp tốt giữa các sở, ngành, địa phương về quản lý NTTS tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.
- Chủ trì, phối hợp các lực lượng liên quan làm tốt công tác tuyên truyền, tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định hiện hành về hoạt động nuôi trồng thủy sản.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Quản lý chặt chẽ các nguồn xả thải, bắt buộc các hoạt động nuôi trồng thủy sản phải thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
- Tham mưu ban hành quy định về thu phí hoàn trả môi trường vùng nuôi trồng thủy sản phù hợp với các quy định của pháp luật; hướng dẫn về giao, cho thuê mặt nước biển nuôi trồng thủy sản để các địa phương thực hiện thuận lợi.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương và dự toán quy hoạch chi tiết mặt nước nuôi trồng thủy sản vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 làm cơ sở triển khai thực hiện các bước tiếp theo; đồng thời, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối ngân sách, tham mưu, trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện quy hoạch.
- Giao Sở Tài chính phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất nguồn kinh phí thực hiện thí điểm mô hình quan trắc môi trường tự động tại vùng nuôi tôm hùm phường Xuân Yên trên vịnh Xuân Đài và đầm Cù Mông nhằm giám sát liên tục môi trường kịp thời khuyến cáo cho người nuôi biết phòng tránh thiệt hại.
d) UBND cấp huyện:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBMTTQ Việt Nam, đoàn thể chính trị các cấp thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện NTTS đúng quy định, thu gom xử lý chất thải, áp dụng đúng quy trình kỹ thuật...
- Giao nhiệm vụ, bổ sung trách nhiệm cho các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.
- Rà soát, quản lý các hộ nuôi trồng theo đúng vùng quy hoạch và các quy chuẩn hiện hành; tổ chức sắp xếp, giao, cho thuê mặt nước các vùng NTTS lồng, bè trên đầm, vịnh; tổ chức thu gom chất thải rắn từ hoạt động NTTS ven bờ và lồng bè; thực hiện đúng quy định về đăng ký và kê khai ban đầu cho các cơ sở NTTS ao đìa, lồng, bè để làm cơ sở cho quản lý, giao, cho thuê mặt nước. Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các các cơ sở NTTS, thu mua thủy sản vi phạm quy định tại Thông tư số 45/014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh.
- Thành lập và có cơ chế hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức cộng đồng, tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi trồng thủy sản, nâng cao vai trò tự quản của cộng đồng người nuôi.
- Chủ động bố trí kinh phí để lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi, tiến đến giao cho thuê mặt nước cho các hộ dân.
- Trong khi chờ đợi quy hoạch chi tiết được lập và phê duyệt, rà soát, quản lý các hộ nuôi nuôi trồng theo đúng vùng quy hoạch và các quy chuẩn hiện hành; tổ chức phân vùng và sắp xếp, giao, cho thuê mặt nước các vùng NTTS lồng, bè trên đầm, vịnh cho các tổ cộng đồng, tổ tự quản, tổ đồng quản lý hoặc hợp tác xã;
e) UBND cấp xã:
- Làm tốt vai trò quản lý ban đầu của địa phương, bố trí đủ và hợp lý cán bộ, kinh phí làm tốt công tác thống kê, báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản của địa phương. Hướng dẫn người nuôi thực hiện đăng ký cơ sở nuôi trồng thủy sản và kê khai ban đầu (đây là quy định bắt buộc và là cơ sở của công tác quản lý, điều hành sản xuất thủy sản của địa phương).
- Quản lý số lượng giống thả nuôi, diện tích, số lượng lồng bè nuôi trên địa bàn xã theo quy hoạch chi tiết hoặc theo phân vùng được phê duyệt hoặc theo hạn mức diện tích giao cho hộ dân của từng địa phương.
- Chủ trì phối hợp các hội, đoàn thể xây dựng các phương án chuyển đổi nghề nghiệp đối với các hộ nuôi trồng thủy sản bị giải tỏa, nhất là các ngành nghề gắn kết với dịch vụ, du lịch phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, của tỉnh.
- Thành lập và có cơ chế hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức cộng đồng, tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi trồng thủy sản, giao quyền tự quản cho cộng đồng người nuôi; giao nhiệm vụ các tổ chức này trong việc cung cấp thông tin cơ sở và phối hợp với chính quyền, các đoàn thể để tuyên truyền, vận động người dân thực hiện nghiêm các quy định quản lý ngành, xử lý các vi phạm.
g) Các sở, ngành liên quan và các hội đoàn thể phối hợp thực hiện các biện pháp quản lý nuôi trồng thủy sản đảm bảo mang lại hiệu quả thiết thực.
h) Kiểm tra báo cáo: Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan kiểm tra, rà soát báo cáo tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị này theo hàng tháng, quý, năm.
i) Đề nghị các cấp ủy, Mặt trận, Đoàn thể chính trị các cấp trong toàn hệ thống chính trị tổ chức tuyên truyền, vận động quán triệt thực hiện tốt các giải pháp nêu trên một cách đồng bộ, nghiêm túc.
(Kèm theo phương án sắp xếp lồng bè nuôi trồng thủy sản trên địa bàn phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu).
Thủ trưởng các đơn vị, địa phương liên quan khẩn trương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Sắp xếp lồng bè NTTS trên địa bàn phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu
(Kèm theo Chỉ thị số 05 /CT-UBND ngày 19 /3/2018 của UBND tỉnh).
Vùng nuôi trồng thủy sản lồng, bè vịnh Xuân Đài được quy hoạch đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2013 là 747 ha (phường Xuân Đài 55 ha, phường Xuân Yên 124 ha, phường Xuân Thành 65 ha, xã Xuân Phương 503 ha) và vùng nuôi lồng bè đầm Cù Mông 253ha (xã Xuân Cảnh 139 ha, xã Xuân Thịnh 114ha). Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các vùng nuôi này đã không tuân theo quy hoạch, phương án phân vùng nuôi, diện tích và số lồng nuôi thực tế vượt gấp nhiều lần so với quy hoạch. Tại vịnh Xuân Đài, số lồng bè đã phân bố hầu khắp mặt nước biển của vịnh sau sự cố tôm chết hàng loạt vào tháng 5, 6/2017.
Vùng nuôi phường Xuân Yên có diện tích là 124ha, được bố trí thành 8 tiểu khu. Quy hoạch duyệt đến năm 2020, số lồng nuôi tôm hùm được phép nuôi là 6.301 lồng, trong đó 3.001 lồng nuôi thương phẩm và 3.300 lồng ương tôm giống.
Theo thống kê, báo cáo của UBND thị xã Sông Cầu qua đợt tôm chết do sự cố môi trường cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 2017 thì phường Xuân Yên hiện có 534 hộ nuôi lồng bè với tổng số lồng là 15.522 lồng; nhưng theo điều tra hộ năm 2016 của Dự án CRSD Phú Yên thì phường Xuân Yên có 315 hộ tại địa phương tham gia nuôi trồng thủy sản lồng bè, nhưng chỉ 92 hộ (vừa khai thác vừa nuôi trồng thủy sản) tham gia vào 04 Tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ phường Xuân Yên, được thành lập và công bố ngày 10/01/2017.
Phương án sắp xếp này tạm xác định 315 hộ tại địa phương đủ điều kiện được giao mặt nước. Điều này cho thấy khó khăn khi triển khai sắp xếp lồng bè là diện tích quy hoạch có hạn nhưng số hộ và số lồng hiện đang nuôi trên thực tế đã vượt quá quy định hiện hành (mật độ lồng cao gấp 2 - 3 lần quy định), nhiều hộ từ nơi khác đến (219 hộ) không đủ điều kiện để giao mặt nước và địa phương cũng không có mặt nước để cho thuê để các hộ tiếp tục nuôi.
Căn cứ các cơ sở trên, đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh ban hành phương án sắp xếp lồng bè phường Xuân Yên như sau:
- Luật Thủy sản năm 2003 ngày 26/11/2003 và Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản;
- Nghị định 103/2013/NĐ-CP ngày 12/ 09/2013 về quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động thủy sản;
- Quyết định 2383/QĐ-BNN-NTTS ngày 06/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành quy định tạm thời về nuôi tôm hùm;
- Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt dự án Quy hoạch nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặnvùng ven biển tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2527/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Phương án phân vùng mặt nước nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thị xã đã được UBND thị xã Sông Cầu phê duyệt.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG GIAO MẶT NƯỚC, THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Phạm vi: Vùng nuôi trồng thủy sản lồng, bè phường Xuân Yên; diện tích 124 ha.
2. Đối tượng được giao, sắp xếp lồng, bè nuôi: Các hộ có hộ khẩu thường trú phường Xuân Yên (tạm tính: 315 hộ).
3. Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2018 - tháng 8/2018.
III. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, DI DỜI, GIAO MẶT NƯỚC:
1. Sắp xếp, giao mặt nước cho các hộ đủ điều kiện trong vùng quy hoạch.
a) Xác định vị trí, ranh giới các vùng, tiểu vùng nuôi và cắm mốc trên thực địa: UBND thị xã Sông cầu chỉ đạo các phòng chức năng xác định vị trí, ranh giới các vùng, tiểu vùng nuôi và cắm mốc trên thực tế theo quy hoạch tại Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của UBND tỉnh, theo tọa độ 04 góc như sau:
- Góc thứ nhất có tọa độ E: 109014’03” , N: 13028’31”.
- Góc thứ 2 có tọa độ E: 109014’40’’, N: 13028’30”.
- Góc thứ 3 có tọa độ E: 109014’39’’, N: 13027’57’’.
- Góc thứ 4 có tọa độ E: 109013’51’’, N: 13028’02’’.
b) Thông qua danh sách hộ đủ điều kiện giao mặt nước và xác định định mức giao mặt nước:
- UBND phường rà soát, lập danh sách các hộ thuộc diện được giao mặt nước của địa phương làm cơ sở để định mức phân chia mặt nước theo các tiêu chí sau:
+ Cá nhân sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại phường Xuân Yên.
+ Cá nhân sinh sống tại địa phương trực tiếp nuôi trồng thủy sản mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản.
+ Cá nhân, hộ gia đình tham gia các Tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ phường Xuân Yên, Tổ tự quản nuôi tôm hùm lồng, bè; hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo.
- Danh sách các hộ được giao mặt nước phải được họp, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, ý kiến của tập thể lãnh đạo Đảng ủy xã, UBND, UBMTTQVN và các Hội, Đoàn thể của phường sau đó tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND phường, khu phố để nhân dân biết.
- Định mức phân chia mặt nước:
+ Xác định định mức giao mặt nước: Phân chia tổng diện tích được phê duyệt trên tổng số hộ được giao mặt nước; phường Xuân Yên có tổng diện tích NTTS lồng bè được phê duyệt là 124ha, số hộ được giao mặt nước là 315 hộ (dự kiến).
+ Hạn mức diện tích mặt nước giao cho từng hộ trung bình là 124/315» 0,40 ha/hộ.
c) Phương án phân chia mặt nước theo các tiểu khu:
Bảng 1. Hạn mức diện tích, phương án phân chia mặt nước nuôi tôm hùm theo tiểu khu phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu.
TT |
Tiểu khu |
Diện tích (ha) |
Số lồng nuôi |
Số hộ dự kiến |
TB số lồng/ hộ |
1 |
Tiểu khu a |
30 |
1.488 |
77 |
19 |
2 |
Tiểu khu b |
19 |
980 |
49 |
20 |
3 |
Tiểu khu c |
6 |
315 |
15 |
21 |
4 |
Tiểu khu d |
6 |
315 |
15 |
21 |
5 |
Tiểu khu e |
12 |
613 |
28 |
22 |
6 |
Tiểu khu g |
10 |
525 |
26 |
20 |
7 |
Tiểu khu h |
13 |
665 |
33 |
20 |
8 |
Tiểu khu i |
28 |
1.400 |
72 |
19 |
Tổng/TB |
8 |
124 |
6.301 |
315 |
|
Những hộ được giao mặt nước trong cùng một tiểu khu thành lập ra 01 Tổ đồng quản lý NTTS; xây dựng quy chế hoạt động và trình UBND phường phê duyệt để cùng nhau quản lý về mật độ lồng nuôi, mật độ tôm nuôi, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường vùng nuôi và phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ phát triển sản xuất. Không để các hộ tự phát sinh thêm lồng, bè mới vượt quá quy định.
2. Phương án di dời, sắp xếp các hộ không đủ điều kiện giao mặt nước NTTS lồng bè trong vùng quy hoạch phường Xuân Yên.
a) Đối với các hộ có hộ khẩu thường trú tại các địa phương ngoài phường Xuân Yên có quy hoạch NTTS lồng bè thì liên hệ với địa phương đó xin được giao mặt nước, lập kế hoạch di dời lồng bè.
b) Đối với các hộ có hộ khẩu thường trú tại các địa phương không có quy hoạch mặt nước NTTS lồng bè: UBND thị xã Sông Cầu đề xuất vùng nuôi tạm thời cho UBND tỉnh xem xét, đồng ý cho nuôi tạm thời. Thời gian cho nuôi tạm thời đến hết 01 vụ nuôi (kể từ thời điểm giao mặt nước), trong thời gian nuôi tạm thời, giao trách nhiệm cho UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm xử lý các trường hợp thả nuôi mới (thêm giống mới, làm lồng nuôi mới). Vùng nuôi tạm thời nên bố trí liền kề vùng được quy hoạch, phải tính toán để đảm bảo mật độ lồng nuôi không vượt so với quy định và đảm bảo các tiêu chí sau:
- Độ sâu mực nước tối thiểu của vùng nuôi không dưới 6m, các thông số tốc độ dòng chảy, thủy lý, thủy hóa, vi sinh phù hợp cho nuôi tôm hùm theo các quy định hiện hành.
- Không bị ảnh hưởng của nước ngọt từ các sông, suối đổ về trong mùa mưa bão.
- Không cản trở luồng tàu thuyền ra vào tránh trú bão trong mùa mưa bão, không lấn chiếm các khu vực được quy hoạch cho tàu thuyền tránh trú bão.
- Không trùng với các vùng dự kiến được quy hoạch cho du lịch vịnh Xuân Đài.
Cách tính toán diện tích vùng nuôi tạm thời, hạn mức diện tích tạm giao cho các hộ theo như phương án sắp xếp lồng, bè nuôi của các hộ trong vùng được quy hoạch. UBND thị xã Sông Cầu giao cho UBND các xã, phường chủ trì, phối hợp Tổ quản lý cộng đồng NTTS, đơn vị quản lý vùng nuôi quản lý chặt số hộ và lồng nuôi trong vùng nuôi tạm thời, không cho phát sinh lồng, bè nuôi mới và thả giống mới. Lồng bè nào thu hoạch xong phải đưa lên bờ, trả lại mặt nước cho địa phương quản lý theo quy định.
1. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Công bố, hướng dẫn các địa phương thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Hoàn thành quy hoạch chi tiết mặt nước NTTS trên vịnh Xuân Đài để tổ chức sắp xếp, giao mặt nước NTTS đúng quy hoạch, không để tái diễn ô nhiễm môi trường tôm chết hàng loạt.
- Hướng dẫn, phối hợp UBND thị xã Sông Cầu thực hiện phương án sắp xếp lồng bè nuôi trồng thủy sản trên địa bàn phường Xuân Yên; kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo đề xuất biện pháp xử lý kịp thời các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn UBND thị xã Sông Cầu xác định vị trí, cắm mốc ngoài thực địa; hướng dẫn trình tự, thủ tục giao, mặt nước sau khi hoàn thành việc sắp xếp lồng, bè.
2. Trách nhiệm của UBND thị xã Sông Cầu:
- Lập phương án và thực hiện ngay việc giao, sắp xếp các cơ sở NTTS lồng, bè trên vịnh Xuân Đài. Trước mắt thực hiện giao, sắp xếp vùng nuôi phường Xuân Yên, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện trên các vùng nuôi thị xã Sông Cầu. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, không cho thả nuôi lại, nếu vượt quá mật độ tôm, mật độ lồng, bè; kiên quyết không cho phát sinh lồng, bè nuôi mới.
- Chủ trì thống kê, rà soát hiện trạng vùng nuôi phường Xuân Yên để làm cơ sở xác định đối tượng được giao, đối tượng phải giải tỏa, di dời, hạng mức diện tích để giao, cho thuê, xác định vùng nuôi tạm thời…
- Thông báo, tuyên truyền rộng rãi đến các hộ nuôi chủ trương của tỉnh về quản lý, sắp xếp lại các vùng NTTS lồng bè; rà soát, thống kê, phân loại cụ thể các hộ đang NTTS lồng, bè trên địa bàn quản lý; yêu cầu người nuôi không thả giống mới và làm lồng, bè mới, thực hiện đăng ký nuôi theo quy định để có cơ sở giao hoặc cho thuê mặt nước và quản lý lồng, bè nuôi. Những trường hợp vi phạm hoặc cố tình không kê khai, đăng ký thì không giao mặt nước, đồng thời xử lý nghiêm.
- Giao nhiệm vụ, bổ sung trách nhiệm cho các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.
- Kiểm tra điều kiện các cơ sở NTTS nhỏ lẻ theo phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra của UBND tỉnh theo Quyết định 51/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh Phú Yên.
Phương án đề xuất này chỉ mang tính giả định, UBND thị xã Sông Cầu căn cứ thực tế và các quy định hiện hành để chỉ đạo lập kế hoạch sắp xếp, di dời lồng bè nuôi trồng thủy sản cụ thể cho các xã, phường trên vịnh Xuân Đài để triển khai thực hiện./.
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục 02 thủ tục hành chính được thay thế, danh mục 05 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 18/02/2020
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới/sửa đổi, bổ sung/thay thế/bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/01/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Việc làm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/01/2019 | Cập nhật: 10/04/2019
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2019 quy định về quản lý, sử dụng các bến, bãi tập kết vật liệu xây dựng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 26/03/2019
Quyết định 07/QĐ-UBND về giao biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Sơn La năm 2019 Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 15/02/2019
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2019 công bố Chỉ số Cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố năm 2018 Ban hành: 03/01/2019 | Cập nhật: 14/01/2019
Quyết định 07/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2019 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 12/04/2019
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ năm 2017 Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 17/03/2018
Quyết định 07/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do tỉnh Điện Biên năm 2018 Ban hành: 04/01/2018 | Cập nhật: 24/03/2018
Quyết định 07/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh 2 tại ô đất ký hiệu CC-02A Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 23/01/2017
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa về tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 21/02/2017
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2017 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ cận nghèo chuẩn quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/01/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/01/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2017 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/01/2017 | Cập nhật: 14/03/2017
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đặt tên đường (bổ sung) và đổi tên đường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn Ban hành: 06/01/2016 | Cập nhật: 28/01/2016
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về đơn giá các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2016 Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 20/08/2016
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai giao Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng (bổ sung) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Long An Ban hành: 16/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy trình thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/11/2015 | Cập nhật: 19/11/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/10/2015 | Cập nhật: 31/10/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/11/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/11/2015 | Cập nhật: 16/11/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 07/10/2015 | Cập nhật: 28/10/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 27/10/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/10/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 08/10/2015 | Cập nhật: 15/10/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 03/10/2015
Quyệt định 51/2015/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/08/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ Ban hành: 27/12/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2014 xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thị trấn Châu Hưng, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2014 công bố văn bản hết hiệu lực thi hành đến 31/12/2013 Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Khoản 14, 15 Điều 1 Quyết định 875/QĐ-UBND về danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa tại Sở Tài chính tỉnh An Giang Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2013 quy định tạm thời chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu thể thao của Trường Thể dục Thể thao tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/02/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 179/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 16/01/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Thông tư 71/2011/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực Thú y Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 04/11/2011
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 05/01/2011 | Cập nhật: 28/09/2015
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2010 quy định mức chi đối với một số khoản chi có tính chất đặc thù trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản Ban hành: 08/03/2005 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2021 công bố công khai quyết toán ngân sách năm 2019 của tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/01/2021 | Cập nhật: 01/03/2021
Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 nâng cấp mức độ dịch vụ công và bãi bỏ dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/01/2021 | Cập nhật: 25/02/2021