Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 51/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thị Thu Thủy |
Ngày ban hành: | 07/10/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2015/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 07 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC , ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 3089/QĐ-UBND, ngày 31/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Quyết định số 143/QĐUBND, ngày 20/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc điều chỉnh thời hiệu có hiệu lực thi hành tại Điều 5 của Quyết định số 3089/QĐ-UBND, ngày 31/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3857/TTr-STNMT, ngày 11 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND , ngày 31/7/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Thuế và các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm trong việc phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn; các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp huyện); Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp xã);
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Việc phối hợp để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật; đồng thời đảm bảo mọi hoạt động quản lý nhà nước của các sở, ban ngành, cơ quan khác có liên quan và Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã được thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Thời gian tham gia phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật và theo bộ thủ tục hành chính về đất đai bảo đảm đơn giản, nhanh gọn, thuận tiện, công khai, minh bạch.
1. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
3. Cấp giấy chứng nhận khi người sử dụng đất thực hiện các quyền; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
4. Cung cấp thông tin địa chính.
5. Các nội dung công việc khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành và Ủy ban Nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của các tổ chức thuộc thẩm quyền của Sở và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.
3. Ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi thực hiện cấp đổi, cấp lại hoặc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận khi được ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện, thành phố và cấp xã để kịp thời giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
5. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố.
Điều 5. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Đối với thủ tục hành chính mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cấp đổi, cấp lại, thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng đất đai có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ, xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT , ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (sau đây gọi chung là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)) đến các sở, ban, ngành trong trường hợp cần thiết để sở, ngành chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời làm căn cứ để xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
Trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận kể từ khi nhận được ý kiến phản hồi của các sở, ban ngành Văn phòng Đăng ký đất đai phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người sử dụng đất chủ sở hữu tài sản được biết hoặc yêu cầu hoàn thiện các thủ tục cần thiết theo yêu cầu để được cấp Giấy chứng nhận.
c) Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) Hoàn tất thủ tục hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận (nếu được UBND tỉnh ủy quyền);
đ) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
2. Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân bao gồm: Hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, hồ sơ thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến có trách nhiệm:
a) Kiểm tra sự phù hợp giữa các giấy tờ có liên quan trong hồ sơ; in Giấy chứng nhận; trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận;
b) Chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để trao Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận.
3. Thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT).
4. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
5. Cung cấp thông tin địa chính cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Đối với thủ tục hành chính mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (lần đầu) thì Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ, xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT) đến các cơ quan, ban, ngành trong trường hợp cần thiết để cơ quan, ngành chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, để làm căn cứ xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
Trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận kể từ khi nhận được ý kiến phản hồi của các cơ quan, ban ngành, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được biết hoặc yêu cầu hoàn thiện các thủ tục cần thiết theo yêu cầu để được cấp Giấy chứng nhận;
c) Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) In Giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện, thành phố ký Giấy chứng nhận.
2. Đối với thủ tục hành chính mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi thực hiện cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận; thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thẩm định hồ sơ, xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,... cho tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và ngược lại có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế;
c) Hoàn chỉnh hồ sơ; cập nhật dữ liệu dạng số; xem xét, ký duyệt thông qua hồ sơ; chuyển dữ liệu đã cập nhật theo quy định về Văn phòng Đăng ký đất đai để in Giấy chứng nhận;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
3. Thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.
4. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
5. Cung cấp thông tin địa chính cho các cơ quan, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản tại phiếu lấy ý kiến theo chức năng thẩm quyền của ngành quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản tại phiếu lấy ý kiến theo chức năng thẩm quyền của ngành quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan Thuế
1. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc (15 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ liên quan đến ưu đãi đầu tư, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện hoặc chưa rõ ràng thì trả lại hồ sơ bằng văn bản nêu rõ lý do để Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai bổ sung, hoàn chỉnh.
2. Hướng dẫn các hồ sơ liên quan đến ưu đãi đầu tư, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc kiểm tra hồ sơ trong việc cấp Giấy chứng nhận (lần đầu) theo quy định;
b) Phòng Quản lý Đô thị và Phòng Kinh tế Hạ tầng; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo chức năng thẩm quyền theo quy định tại phiếu lấy ý kiến trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Cấp Giấy chứng nhận (lần đầu) cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Chỉ đạo Ủy ban Nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ có liên quan theo quy định của bộ thủ tục hành chính về đất đai và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ với cơ quan, ban ngành khi có yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
1. Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận (lần đầu) cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013.
2. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về công tác cấp Giấy chứng nhận (lần đầu) theo quy định.
3. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ theo quy định của bộ thủ tục hành chính về đất đai từ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến.
2. Thẩm tra, xác định vị trí, khu vực, thông tin thửa đất; lấy ý kiến khu dân cư; tổ chức công khai lấy ý kiến đối với các hồ sơ thuộc dạng phải thực hiện công khai theo quy định của pháp luật tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã, đồng thời xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
3. Xác nhận đối với các trường hợp cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
4. Luân chuyển hồ sơ và trả kết quả theo quy định.
1. Thủ trưởng Cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn; các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan; các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan và Ủy ban Nhân dân cấp huyện; Ủy ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thực hiện tốt Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc các sở, ban, ngành và Ủy ban Nhân dân cấp huyện; Ủy ban Nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 04/04/2015 | Cập nhật: 26/05/2015
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định về mức giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 17/02/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/08/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định giá bán nước sạch do Trạm cấp nước Thị trấn Ngô Đồng huyện Giao Thủy sản xuất Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 144/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và phí dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND bãi bỏ phí lề đường, bến bãi trên địa bàn tỉnh tại Quyết định 268/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ môi trường du lịch tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về Quỹ cho vay giải quyết việc làm tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 89/2005/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở Y tế thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định dạy học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 68/2008/QĐ-UBND và 12/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 29/11/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 của Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định về cấp phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND điều chỉnh tăng 20% mức thu học phí đào tạo lái xe ô tô quy định tại Thông tư 26/2007/TT-BTC do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh, chế độ bảo hiểm y tế và mai táng phí của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về thu phí thư viện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, cấp trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 31/07/2010 | Cập nhật: 09/11/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND về đổi tên gọi các Khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 07/06/2010 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 25/03/2011
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 02/06/2010