Chỉ thị 01/2012/CT-UBND về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 01/2012/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh |
Ngày ban hành: | 04/01/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/CT-UBND |
Lào Cai, ngày 04 tháng 01 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng tỉnh lần thứ XIV, kế hoạch 5 năm 2011-2015, 7 chương trình 27 đề án trọng tâm; là năm dự báo sẽ tiếp tục có nhiều khó khăn, thách thức; đòi hỏi nỗ lực rất lớn của các cấp, các ngành trong việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 đã đề ra. Trên cơ sở kết quả đạt được của những năm trước, khắc phục các khó khăn, thách thức; đồng thời thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ năm 2012, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
I. TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG CỦA CHÍNH PHỦ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
1. Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ về chính sách tài khóa thắt chặt, giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách, đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững.
2. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, sử dụng tiết kiệm năng lượng: Tập trung chỉ đạo sản xuất, đảm bảo năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi; đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; đôn đốc các dự án trọng điểm của tỉnh.
3. Các ngân hàng thương mại trên địa bàn chấp hành đầy đủ và đúng chế độ quản lý kho quỹ, thực hiện tốt công tác điều hòa, cung ứng tiền mặt đảm bảo yêu cầu chi của các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước. Thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về kinh doanh vàng, ngoại tệ; từng bước hạ lãi suất cho vay.
4. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác quản lý và kiểm soát giá cả thị trường: Theo dõi thường xuyên các biến động về giá hàng hóa trên thị trường. Đồng thời tăng cường kiểm tra việc kê khai, bán theo giá niêm yết, đặc biệt là mặt hàng xăng dầu; đảm bảo chất lượng hàng hóa, ngăn chặn có hiệu quả hiện tượng đầu cơ, găm hàng, buôn lậu qua biên giới. Triển khai thực hiện tiết kiệm sử dụng điện ít nhất 10%.
5. Tích cực triển khai các chính sách hỗ trợ, đảm bảo an sinh xã hội. Hỗ trợ hộ nghèo vay vốn thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ cận nghèo. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với các gia đình chính sách, người có công với cách mạng; các đối tượng xã hội, các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, người nghèo, hộ thiếu đói giáp hạt,...
6. Tăng cường triển khai công tác thông tin, tuyên truyền các giải pháp kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, vận động nhân dân đẩy mạnh tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
II. RÀ SOÁT, HOÀN THIỆN CÁC QUY HOẠCH NGÀNH, LĨNH VỰC; TÍCH CỰC THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT PHÁT TRIỂN; ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG TÂM
1. Các sở, ngành khẩn trương rà soát quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến 2020, tầm nhìn đến 2030 gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh đến năm 2020, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch vùng, ngành của TW đảm bảo sự thống nhất giữa các quy hoạch trên địa bàn. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp các yêu cầu đề xuất của các ngành trình UBND tỉnh phê duyệt trong Quý I/2012.
2. Các cơ quan chủ trì xây dựng đề án tích cực rà soát, đề xuất các cơ chế chính sách thực hiện 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm của tỉnh. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng họp trình UBND tỉnh xem xét chậm nhất trong Quý II/2012.
3. Các cấp, các ngành tiếp tục chủ động tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, tích cực giải quyết kịp thời những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước theo đề án được duyệt. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất nội dung để UBND tỉnh tổ chức hội nghị trao đổi với các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu năm 2012 trong Quý I/2012. Tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành, cơ quan TW, các tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp lớn để tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh tiến độ dự án, xúc tiến đầu tư. Các cơ quan liên quan đề xuất kế hoạch, nhiệm vụ rà soát hoạt động của doanh nghiệp trong tháng 2/2012.
4. Tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư thực hiện các chương trình, lĩnh vực:
- Chương trình xây dựng nông thôn mới: Đẩy nhanh việc lập, phê duyệt đồ án quy hoạch 144 xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, hoàn thành trong tháng 02/2012. Tập trung, lồng ghép nguồn lực đầu tư xây dựng chương trình nông thôn mới theo 5 lĩnh vực ưu tiên đầu tư, trong đó tập trung vào 35 xã điểm hoàn thành giai đoạn 2011-2015, gửi kế hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới trong tháng 2/2012. Kiện toàn hệ thống ban chỉ đạo, văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới từ tỉnh đến cơ sở trong tháng 01/2012.
- Phát động phong trào thi đua rộng khắp giữa các xã của huyện, thành phố và giữa các huyện, thành phố với nhau. Mỗi huyện, thành phố lựa chọn tối thiểu 2 tiêu chí hoàn thành, 35 xã điểm lựa chọn 3 tiêu chí và các xã còn lại lựa chọn 2 tiêu chí để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị; trọng tâm là Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, thị trấn Sa Pa và Khu kinh tế cửa khấu Lào Cai.
Di chuyển xong các cơ quan hành chính sự nghiệp, các trường học về hoạt động ổn định tại Khu hành chính mới. Tích cực triển khai dự án vay vốn WB đô thị, đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng tại phường Xuân Tăng, đường Trần Hưng Đạo kéo dài. Tăng cường công tác chuẩn bị đầu tư dự án sân bay Lào Cai, cầu Giang Đông, trường Đại học Lào Cai.
Mở rộng quy hoạch khu cửa khẩu quốc tế Kim Thành, đầu tư các hạ tầng thiết yếu.
Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các thủ tục và Đề án mở rộng thị trấn Sa Pa nâng cấp lên thị xã, nâng cấp trung tâm cụm xã Thanh Phú để thành lập đô thị mới sau này.
Khuyến khích các huyện, thành phố triển khai thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị theo cơ chế: Địa phương tự chủ ít nhất 50% kinh phí xây dựng, số kinh phí còn lại sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ cho vay không lãi.
Từ năm 2012 trở đi, khi triển khai thực hiện các tuyến đường mới tại các khu vực đô thị phải gắn với tạo quỹ đất hai bên (mỗi bên tối thiếu 50 m) để khai thác nguồn lực đầu tư thực hiện dự án. Sớm triển khai nghiên cứu xây dựng cơ chế đầu tư thực hiện các dự án này theo hình thức đa dạng hóa các nguồn vốn theo chủ trương của Trung ương.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công để sớm đưa vào sử dụng các dự án có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như: Các dự án thủy điện, các dự án công nghiệp: Nhà máy gang thép Lào Cai công suất 500 nghìn tấn/năm, Nhà máy gang thép Bản Qua công suất 220 nghìn tấn/năm, Bệnh viện 500 giường, Nhà máy tuyến quặng Appatit Bắc Nhạc Sơn, Nhà máy sản xuất DAP số 2 công suất 330 nghìn tấn/năm, nâng công suất nhà máy luyện đồng, đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đoạn qua địa bàn tỉnh), dự án cải tạo quốc lộ 4E, cầu Phố Lu...
- Tập trung hoàn thành phố cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2014. Trong năm 2012, UBND tỉnh sẽ giao đồng bộ từ công tác chuẩn bị đầu tư đến triển khai thực hiện 633 điểm trường, 571 phòng công vụ giáo viên và các hạng mục phụ trợ, hoàn thành chậm nhất vào năm 2013.
- Tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiềm chế tai nạn giao thông ngay từ đầu năm trên địa bàn, hưởng ứng tích cực cuộc vận động "năm an toàn giao thông - 2012" do Ủy ban an toàn giao thông quốc gia phát động.
III. HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương:
a) Đề xuất cơ chế lồng ghép vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình xây dựng nông thôn mới và lĩnh vực đào tạo.
b) Tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn lực:
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Tiếp tục tập trung đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn (từ 65-70% nguồn vốn ngân sách nhà nước). Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình trọng điểm, cho phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy hoạch nông thôn mới; Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; tập trung vốn cho khu du lịch Sa Pa, khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường; vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA; vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư và thiết kế quy hoạch; thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành; bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo quy định, hạn chế tối đa phát sinh nợ xây dựng cơ bản mới. Các công trình khởi công mới phải đáp ứng các tiêu chí quy định của Chính phủ; kiên quyết đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng, các dự án chưa thật sự cấp bách, hiệu quả thấp.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa – thể thao, môi trường. Thực hiện tốt phương châm "Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm". Tiếp tục thực hiện các dự án đấu giá đất, các khu đô thị mới, khu nhà ở thương mại, khu dân cư, khu tái định cư nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị.
2. Các chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ triển khai, giải ngân các nguồn vốn ODA, trọng tâm là dự án vay vốn của Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 vốn vay WB; dự án đầu tư hạ tầng đô thị thành phố Lào Cai vốn vay WB; Dự án Cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc vốn vay ADB, Dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía Bắc (vốn vay WB), các dự án vốn vay của JICA,...Tăng cường xúc tiến, vận động đầu tư và quản lý các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ...
3. Các cấp, các ngành tiếp tục tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư phát triển ngay từ đầu năm 2012. Đối với các công trình được giao danh mục công trình khởi công mới năm 2012: các chủ đầu tư phải hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu xong trước 30/6/2012 để thực hiện; nếu đến ngày 30/10/2012 những dự án khởi công mới chưa hoàn thiện thủ tục khởi công sẽ điều chỉnh vốn cho các công trình đã có khối lượng thanh toán hoặc các dự án cấp thiết phát sinh trong năm. Các chủ đầu tư phải tăng cường công tác giám sát, nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhiều lần và thanh toán dứt điểm cho bên thi công, tránh để dồn vào cuối năm. Tăng cường công tác quản lý về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây lắp nhằm tránh việc phải điều chỉnh thời hạn thực hiện họp đồng gây lãng phí về kinh phí và giảm hiệu quả đầu tư các công trình.
4. Tiếp tục rà soát các quy định cụ thể về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tư vấn (giám sát, thiết kế). Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, điều chỉnh các quy định liên quan đến công tác xây dựng cơ bản theo hướng đơn giản nhưng vẫn đảm bảo quy định để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án, quyết toán và giải ngân.
5. UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn tập trung đẩy nhanh công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các công tình, dự án, đặc biệt tại địa bàn thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, Sa Pa. Tiếp tục thực hiện cơ chế thành lập tổ công tác chuyên trách để phối hợp với các huyện, chủ đầu tư trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
6. Sở Giao thông vận tải và các ngành có liên quan tích cực phối hợp với các Bộ, ngành TW để giải quyết từng bước những khó khăn về hạ tầng, vốn đầu tư, như: đảm bảo tiến độ thi công đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, triển khai dự án cải tạo, nâng cấp đường sắt Lào Cai - Hà Nội, chuẩn bị đầu tư xây dựng sân bay Lào Cai; dự án nâng cấp các đường tỉnh lộ, quốc lộ; khởi công Quốc lộ 4E, cầu Lu, đường Kim Thành - Ngòi Phát, Sơn Hà - Sa Pa; các dự án đường truyền tải điện, trạm biến áp (đường 220KV Lào Cai - Yên Bái, đường 110KV Tằng Loỏng - Văn Bàn).
7. Tăng cường công tác hậu kiểm sau đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đôn đốc triển khai dự án; rà soát và kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư của doanh nghiệp không triển khai thực hiện, vi phạm về đầu tư theo quy định để giao cho các nhà đầu tư có năng lực tài chính thực hiện. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chương trình hậu kiểm xong trong Quý 1/2012.
IV. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng phương án thu NSNN đảm bảo đạt tối thiếu 3.500 tỷ đồng; Trong đó tăng thu sử dụng đất, bán trụ sở so với kế hoạch giao 100 - 200 tỷ đồng, vượt thu XNK trên 170 tỷ đồng. Các giải pháp cụ thể:
1. Tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 theo hướng: Tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thúc đẩy phát triển thị trường tài chính - tiền tệ, tăng cường quan hệ tài chính - tín dụng quốc tế nhằm huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển. Tập trung các nguồn vốn nhà nước cho xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện xoa đói, giảm nghèo, phát triển vùng cao, vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế động lực, khu kinh tế trọng điểm; ưu tiên xây dựng nông thôn mới, giáo dục - đào tạo, y tế và giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; dành nguồn kinh phí tiết kiệm được trong chi tiêu thường xuyên để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh cải cách tài chính công, công khai minh bạch, hiện đại hóa công nghệ quản lý, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý tài chính - ngân sách. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để huy động nguồn lực đầu tư cho giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới và các chính sách xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội. UBND tỉnh Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các ngành quản lý chức năng, khẩn trương tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành quy định về thống nhất quản lý các nguồn lực xã hội hóa cho việc thực hiện các Chương trình, Đề án, dự án và chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện các dự án đấu giá đất, các khu đô thị mới, khu nhà ở thương mại, khu dân cư, khu tái định cư nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị.
3. Tạo môi trường thuận lợi cho việc thúc đẩy phát triển thị trường tài chính - tiền tệ trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung vào các lĩnh vực: ngân hàng, kiểm toán, kế toán, thẩm định giá, kinh doanh chứng khoán, đầu tư và kinh doanh bất động sản, đại lý hải quan, đại lý thuế, dịch vụ tài chính công về thuế Nhà nước, môi trường, dịch vụ công cộng... Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh đều có thể tiếp cận với thị trường này.
4. Mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tài chính của tỉnh như Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất...; thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng; Quỹ Bảo vệ môi trường. Thông qua hoạt động của các quỹ này huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện tốt có hiệu quả Luật Thuế bảo vệ môi trường, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các cơ chế, chính sách tài chính, thuế có hiệu lực thi hành từ năm 2012. Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối họp với các ngành đề xuất, tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quy định tỷ lệ điều tiết các cấp ngân sách với 02 khoản thuế mới này. Kịp thời cập nhật các cơ chế, chính sách của Trung ương, địa phương có ảnh hưởng đến thu ngân sách, thu kịp thời số thuế TNDN được gia hạn nộp của năm 2011 đến thời hạn nộp vào ngân sách.
Trên cơ sở dự toán thu ngân sách UBND tỉnh đã giao tại Quyết định số 119/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011, UBND các huyện, thành phố giao dự toán cho các đơn vị, chính quyền cấp dưới phấn đấu tăng tối thiểu 10% so với dự toán UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất và thu quản lý qua ngân sách). Nguồn thu giao tăng so với dự toán UBND tỉnh giao, sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có tham quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phấn đấu thu vượt dự toán ngân sách được giao thì các địa phương, đơn vị dự toán được phép chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ đối với số thu vượt dự toán ngân sách (sau khi đã bố trí nguồn cải cách tiền lương theo quy định).
6. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh. Thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu. Tổ chức thu kịp thời các khoản nợ thuế có khả năng thu của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để thực hiện có hiệu quả biện pháp cưỡng chế nợ thuế; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ thuế không có khả năng thu. Đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó đặc biệt chú trọng đến các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đầu tư mới ngay năm đầu và năm thứ hai đã phát sinh lỗ hoặc có phát sinh hoàn thuế, doanh nghiệp lỗ nhiều năm và lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu; các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá; các lĩnh vực ngân hàng, dự án đất đai, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dược phẩm,... và việc thực hiện miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, hoàn thuế để truy thu đầy đủ vào NSNN các khoản tiền thuế bị gian lận. Tăng cường các biện pháp kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán thống kê, sử dụng hóa đơn chứng từ đối với các doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh.
7. Dự toán chi ngân sách các huyện, thành phố phân bổ căn cứ theo dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp ngân sách, tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp chính quyền địa phương, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2010 - 2013 theo Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. Dự toán chi của các đơn vị dự toán ngân sách phân bổ căn cứ vào nguồn thu được để lại đơn vị theo quy định; định mức phân bổ dự toán ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2013; quyết định của cấp có thẩm quyền về giao chỉ tiêu biên chế, giường bệnh, học sinh; các chính sách, chế độ hiện hành và nhiệm vụ được giao năm 2012.
Năm 2012, tiếp tục thực hiện không khấu trừ vào dự toán chi thường xuyên 10% kinh phí thực hiện cải cách tiền lương để các cơ quan, đơn vị, địa phương có điều kiện tăng thu nhập cho các cán bộ, công chức, viên chức. Trong quá trình thực hiện dự toán, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phấn đấu tiết kiệm tối thiếu 15% kinh phí tính theo định mức biên chế, giường bệnh để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và bổ sung kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn theo quy định của Trung ương và của tỉnh. Cùng với việc giao dự toán ngân sách năm 2012, UBND các huyện, thành phố giao chỉ tiêu tiết kiệm 15% chi thường xuyên (các khoản chi tính theo định mức biên chế, giường bệnh) cho từng cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn.
UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ trì, phố hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan, trong Quý I/2012 tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về việc sử dụng kinh phí tiết kiệm trên để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức.
8. Nguồn thu tiền sử dụng đất của các huyện, thành phố sau khi điều tiết về ngân sách tỉnh theo quy định, số còn lại thực hiện phân bổ theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Chi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để bán đấu giá (chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch, san tạo mặt bằng, xây dựng nền, mặt đường, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước).
- Trích 30% số thu phát sinh năm 2012 để bổ sung vốn cho Quỹ phát triển đất (trường hợp vay vốn của Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ phát triển đất để tạo quỹ đất thì thực hiện trích sau khi trừ đi chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để bán đấu giá).
- Hoàn trả các khoản tạm ứng ngân sách tỉnh đến hạn phải trả trong năm.
- Kinh phí phục vụ cho công tác quản lý đất đai, địa chính.
- Bố trí đủ vốn thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản, có tính chất xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện, xã đã quyết toán hoặc có khối lượng hoàn thành chuyển tiếp từ những năm trước.
- Các huyện cân đối từ nguồn vượt thu và nguồn thu tiền sử dụng đất để thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi như sau: thành phố Lào Cai và các huyện: Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Thắng, Sa Pa bố trí tối thiểu 2.000 triệu đồng/ huyện; huyện Si Ma Cai bố trí tối thiểu 1.000 triệu đồng; các huyện Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Yên bố trí 1.500 triệu đồng/huyện.
- Chi đầu tư cơ sở hạ tầng các xã trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- San tạo mặt bằng và xây dựng các công trình phụ các điểm trường thuộc Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; xây dựng nhà công vụ cho giáo viên, nhà ở cho học sinh bán trú, xây dựng các công trình cho các trường học nhằm đạt chuẩn quốc gia; xây dựng, sửa chữa trụ sở và trạm xá xã; hỗ trợ làm nhà văn hóa thôn, bản, cụm dân cư; xây dựng hạ tầng du lịch; xây dựng đường giao thông; kiến thiết thị chính và các công trình phục vụ công cộng; sửa chữa trụ sở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý.
- Thưởng vượt thu tiền sử dụng đất cho các xã, phường, thị trấn. Các xã, phường, thị trấn được phép sử dụng nguồn thưởng vượt thu tiền sử dụng đất cho các nội dung nêu trên.
9. Năm 2012, tiếp tục cấp trở lại cho các huyện, thành phố 70% số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết phát sinh trên địa bàn huyện, thành phố để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Chi bồi thường, tái định cư và san sạo mặt bằng các điểm trường thuộc Chương trình kiên cố hóa trường lớp học.
- Đầu tư xây dựng các công trình thuộc sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề, trong đó ưu tiên đầu tư các công trình lớp học, phòng học mầm non.
- Đầu tư xây dựng các công trình thuộc sự nghiệp y tế.
- Đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi xã hội khác.
Trong đó: bố trí tối thiểu 70% đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế; số còn lại mới bố trí các công trình phúc lợi xã hội khác.
10. Ngân sách tỉnh bố trí từ các nguồn: nguồn tiền sử dụng đất (sau khi tính đủ các chi phí thu tiền sử dụng đất, trích lập Quỹ Phát triển đất, trả nợ các khoản gốc và lãi vay đến hạn), cùng với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, nguồn tăng thu, bố trí tối thiểu 25.000 triệu đồng để đầu tư xây dựng trường, lớp mẫu giáo theo Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
11. Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án, nhiệm vụ bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương phân bổ căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án giai đoạn 2011 - 2015 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nguồn vốn, nhiệm vụ cụ thể trong năm 2012. Đồng thời, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo các chương trình, đề án của tỉnh, đặc biệt là Chương trình xây dựng nông thôn mới, Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Năm 2012, bố trí tối thiểu 25.000 triệu đồng từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, dự án, nhiệm vụ bổ sung từ ngân sách Trung ương để lồng ghép, đầu tư xây dựng trường, lớp mẫu giáo theo Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
12. Từ năm 2012, toàn bộ kinh phí thực hiện dịch vụ công ích thường xuyên trên địa bàn các huyện, thành phố do ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí; thực hiện phương thức quản lý, cấp phát kinh phí trực tiếp từ ngân sách tỉnh qua Trung tâm Tư vấn dịch vụ tài chính đối với các hoạt động thường xuyên về dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn toàn tỉnh. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan quản lý chức năng trực thuộc phối hợp trong việc xây dựng dự toán, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, quyết toán. Các dịch vụ công ích vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn; các nhiệm vụ mới phát sinh về dịch vụ môi trường đô thị theo chỉ đạo hoặc đặt hàng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân do ngân sách các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân tự đảm bảo. Đối với một số công việc đặc thù như: bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng cảnh quan đô thị; trồng mới các thảm cỏ, hoa, cây cảnh hoặc lắp đặt hệ thống đèn đường, đèn trang trí, hệ thống thoát nước (bao gồm cả cải tạo nâng cấp và làm mới) tại một số khu vực, tuyến phố tại địa bàn thành phố Lào Cai, thị trấn Sa Pa, thị trấn Bắc Hà; chỉnh trang đô thị thành phố Lào Cai, thị trấn Sa Pa, thị trấn Bắc Hà nhân dịp các ngày lễ lớn và theo chỉ đạo của UBND tỉnh... thực hiện theo chủ trương và phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện Quyết định của UBND tỉnh ban hành Định mức chi phí dịch vụ công ích đô thị; Quản lý kinh phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai. UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài chính, Trung tâm Tư vấn dịch vụ tài chính để đảm bảo năng lực thực hiện nhiệm vụ trên.
13. UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh cơ chế phân cấp quản lý tài chính của ngành Giáo dục theo đúng quy định tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ. Giao trong Q1/2012.
UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp một số ngành liên quan có nhiều đầu mối trực thuộc, nghiên cứu thực hiện thí điểm công tác phối hợp quản lý tài chính theo ngành nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Việc phối hợp được thực hiện ở các khâu: lập, phân bổ dự toán và kiểm tra thực hiện, thẩm định, xét duyệt quyết toán.
14. Căn cứ dự toán ngân sách năm 2012 được giao, các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2012 như sau:
- Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2011 so với dự toán 2011 được UBND tỉnh giao.
- Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2012 so với dự toán năm 2011 được UBND tỉnh giao.
- Đối với các cơ quan, đơn vị có nguồn thu: sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành y tế sử dụng tối thiếu 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao), số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,., số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu.
- Nguồn cải cách tiền lương các năm trước chưa thực hiện hết chuyển sang.
15. Các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố thực hiện chuyển nguồn sang năm sau đảm bảo đúng theo Nghị quyết của Quốc hội, Chỉ thị của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính: chỉ cho phép chuyển nguồn để thực hiện chế độ tiền lương mới, chuyển nguồn của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, chi cho các đề tài nghiên cứu khoa học; không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
16. UBND cấp và các đơn vị dự toán quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý giá, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công.
17. Tăng cường thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách đầy đủ đối với tất cả các cấp, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra, tạo chuyển biến cơ bản trong thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Tăng cường thực hiện Quy chế tự kiểm tra của các tổ chức, các đơn vị cơ sở. Triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước Khu vực VII về kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2010 và các kết luận, kiến nghị của các đoàn Kiểm toán Nhà nước, thanh tra theo chuyên đề.
18. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính hệ thống các cơ quan tài chính. Thực hiện đối thoại định kỳ giữa cơ quan thuế, hải quan với các đơn vị và người nộp thuế. Thông tin kịp thời các điều chỉnh, bổ sung chính sách thuế đến đơn vị và người nộp thuế. Đẩy mạnh việc áp dụng quy chế "một cửa" ở các khâu, các nghiệp vụ quản lý tài chính có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp và nhân dân. Tiếp tục thực hiện Dự án hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước, Dự án phối hợp thu ngân sách nhà nước với các ngân hàng thương mại. Triển khai thực hiện Dự án tin học hóa ngành Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2015 đạt hiệu quả cao.
V. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
1. Đối với lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; phát triển nông thôn:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 30/9/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn và gắn với xây dựng nông thôn mới và đào tạo nghề cho nông dân. Phát huy có hiệu quả lợi thế về cây trồng, vật nuôi để thúc đẩy chuyển dịch mạnh cơ cấu nội ngành.
- Tiếp tục chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất; đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ; duy trì ổn định diện tích trồng cây thuốc lá; chú trọng sản xuất cây chè theo hướng thâm canh. Tập trung phát triển mạnh diện tích rau an toàn, cây ăn quả tại Sa Pa và Bắc Hà.
- Tăng cường phối hợp với các địa phương tuyên truyền nhân dân thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ và phát triển đàn gia súc, gia cầm. Từ năm 2012 trở đi, UBND tỉnh sẽ không hỗ trợ kinh phí cho các hộ dân có gia súc bị chết vì thời tiết.
- Tích cực triển khai các mô hình trồng và bảo vệ rừng, huy động các nguồn đầu tư của doanh nghiệp, các lâm trường, hộ gia đình để phát triển mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng, bao gồm cả việc tiêu thụ, chế biến gỗ không rõ nguồn gốc. Triển khai thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Chỉ đạo doanh nghiệp đổi mới, đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở chế biến, tiêu thụ nông sản cho nhân dân; đặc biệt là chè, lá cây thuốc lá, chế biến gỗ...; mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường và nâng giá thu mua nguyên liệu cho người sản xuất. Chú trọng xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn; bảo tồn và phát triển làng nghề từng bước đáp ứng các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
b) Ban Dân tộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố tích cực tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, chính sách cho đồng bào dân tộc giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 1592/QĐ-TTg (134 kéo dài), Quyết định 33/2007/QĐ-TTg ; Đề án hỗ trợ dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình 135 giai đoạn III)...
2. Đối với lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
a) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Điện lực Lào Cai tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch cụ thể về biện pháp đảm bảo nguồn điện phục vụ đời sống, sản xuất, nhất là các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh, xây dựng cơ chế đặc thù của tỉnh để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và mô hình quản lý hoạt động của cụm công nghiệp. Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng tại các cụm công nghiệp theo quy hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản theo Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khai thác khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị. Theo dõi sát tiến độ, báo cáo kịp thời cấp thẩm quyền xử lý các khó khăn, vướng mắc cho các dự án thủy điện, dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn.
b) UBND các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ xây dựng và di chuyển các cơ sở TTCN ở đô thị, khu đông dân cư vào các cụm TTCN tập trung theo quy hoạch; thực hiện hiệu quả kế hoạch dừng hoạt động các lò gạch thủ công theo chỉ đạo của Chính phủ. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khuyến công của tỉnh để phát triển các làng nghề, sản phẩm đặc sản trên địa bàn.
c) Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh đẩy mạnh tiến độ xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng; đôn đốc các doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp của tỉnh (Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải, Tằng Loỏng) để nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động. Đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành chức năng kiểm tra, rà soát toàn bộ các dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp của tỉnh, từ đó tổng hợp các dự án chậm triển khai đầu tư, dự án có tiến độ đầu tư chậm, các dự án không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, báo cáo đề xuất với UBND tỉnh biện pháp xử lý.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp và các sở ngành liên quan khẩn trương triển khai lập đề án: Xây dựng hạ tầng thiết yếu khu công nghiệp Tằng Loỏng giai đoạn 2012-2015, đường vận tải chuyên dùng cho quặng sắt Quý Xa - Tằng Loỏng, báo cáo UBND tỉnh để xin ý kiến Trung ương Ương quý I năm 2012.
3. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch:
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động chợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn; ngăn chặn hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên địa bàn; tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông. Kiểm soát giá cả thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về niêm yết giá, đầu tư găm hàng, tăng giá bất hợp lý.
b) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tổ chức tốt Kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại năm 2012; vận hành hiệu quả sàn giao dịch thương mại điện tử Lào Cai; chú trọng đến việc thông tin và dự báo thị trường để cung cấp cho các doanh nghiệp và người dân. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương đề xuất các giải pháp phát triển du lịch theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình du lịch, đặc biệt du lịch sinh thái kết hợp với phát triển nghề truyền thống.
c) Các sở, ngành, địa phương tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các loại hình dịch vụ, tập trung các dịch vụ mà tỉnh có lợi thế như dịch vụ vận tải, lưu trú, dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, viễn thông, tư vấn...
VI. PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Về giáo dục, đào tạo:
a. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tổ chức triển khai thực hiện quy định của pháp luật về phát triển giáo dục mầm non, đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc ít người giai đoạn 2010 - 2015 theo Quyết định 2123/QĐ - TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú. Coi trọng giáo dục toàn diện; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học đặc biệt là đào tạo chuyên nghiệp và liên kết đào tạo.Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng trong giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Rà soát, quy hoạch các trường, lớp học đến năm 2020. Triển khai tích cực đề án xây dựng Trường Đại học Lào Cai.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch đào tạo mới của các trường chuyên nghiệp của tỉnh, liên kết đào tạo với các trường khác... đảm bảo có địa chỉ, gắn với nhu cầu, đầu ra của tỉnh về lao động.
b. Sở Nội vụ chủ trì lồng ghép các nguồn vốn thực hiện đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ công chức; đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh.
c. Sở Lao động Thương binh xã hội và các đơn vị liên quan tập trung nâng cao chất lượng dạy và học nghề; đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ và tăng cường liên kết đào tạo với các trung tâm có uy tín trong và ngoài nước để đào tạo và nâng cao chất lượng lao động, đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới, chú trọng việc dạy nghề cho lao động nông thôn, vùng tái định cư; đẩy mạnh tuyên truyền về các chương trình xuất khẩu lao động, đặc biệt ở các huyện nghèo; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực; khuyến khích phát triển các hình thức liên kết đào tạo giữa các cơ sở sử dụng lao động trên cơ sở hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo, đào tạo tại chỗ nhằm phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Các sở, ngành hoàn thành đề xuất nhu cầu trong tháng 01/2012.
2. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho nhân dân, phòng chống dịch bệnh, kiểm soát an toàn thực phẩm.
Sở Y tế phối hợp cùng các sở, ngành có liên quan:
- Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; đảm bảo cho mọi người dân đều dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ y tế, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và người nghèo, tạo sự công bằng trong khám chữa bệnh.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt chính sách BHYT cho người nghèo, người khó khăn và các đối tượng chính sách được hưởng các dịch vụ y tế.
- Từng bước khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện tuyến tỉnh; chủ động áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế xuống tuyến dưới, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ chất lượng và chấp hành pháp luật trong khám chữa bệnh, thị trường thuốc chữa bệnh, nâng cao y đức trong khám chữa bệnh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế kỹ thuật cao; huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, mua sắm trang bị thêm các trang thiết bị y tế và xử lý chất thải y tế. Nghiên cứu, xây dựng Đề án xây dựng nguồn nhân lực cho mạng lưới y tế tỉnh (Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế, y tế thôn bản).
- Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh. Thực hiện các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống ngộ độc thức ăn. Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, người cao tuổi và các hoạt động phục hồi chức năng.
- Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường quản lý nhà nước về y tế, kiểm tra giám sát đảm bảo chất lượng các dịch vụ y tế trong và ngoài công lập.
3. Phát triển văn hóa, thông tin, thể thao
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, phối họp với các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Nâng cao mức hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống trong gia đình. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2012. Rà soát, quy hoạch các thiết chế văn hóa tỉnh đến năm 2020.
- Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tăng cường thể chất của nhân dân.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Đài phát thanh -truyền hình, cơ quan thông tin, báo chí, tuyên truyền đẩy mạnh công tác tuyên truyền về 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm của tỉnh, chương trình trọng tâm hướng về cơ sở, xây dựng nông thôn mới.... tạo nên phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp trên địa bàn để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra.
4. Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo; Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Thực hiện đồng bộ các biện pháp và chủ động phòng chống tái đói nghèo, thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững; giữ vững kết quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa. Tuyên truyền, vận động nhân dân phấn đấu tự thân thoát nghèo không trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ của nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, đẩy mạnh xã hội hóa và quan tâm chăm lo cả đời sống vật chất và tinh thần của người có công. Giải quyết các chế độ trợ cấp kịp thời cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định.
- Tiếp tục có chính sách và biện pháp hỗ trợ phù hợp cho người dân ở những nơi Nhà nước đã thu hồi đất để ổn định cuộc sống; kiểm tra chặt chẽ các dự án tái định cư bảo đảm cuộc sống của dân khi quyết định thu hồi đất. Đảm bảo ổn định lương thực cho các hộ đồng bào nghèo, nhất là đồng bào ở vùng sâu vùng xa.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hỗ trợ cho người lao động bị mất việc làm. Thực hiện tốt chính sách bảo hiếm thất nghiệp.
- Thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án về an sinh xã hội của Chính phủ và của tỉnh. Tăng cường năng lực thực thi các chính sách an sinh xã hội cho cán bộ cơ sở gắn với việc thực hiện cơ chế giám sát của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của người dân, bảo đảm các chế độ, chính sách được thực hiện có hiệu quả; rà soát và đề xuất các nội dung đảm bảo an sinh xã hội ừên địa bàn.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong đời sống và sản xuất
a) Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất danh mục nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ năm 2012 trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương hoặc "đặt hàng" với các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới, hoàn thành trong Quý 1/2012.
b) Các sở, ngành và các địa phương:
- Gắn kết chặt chẽ giữa nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với triển khai ứng dụng các đề tài nghiên cứu. Các sở, ngành, địa phương và đơn vị chủ động đề xuất các lĩnh vực, nội dung và "đặt hàng" với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ sở nghiên cứu nhằm đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống đồng thời nâng cao trình độ quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý khoa học công nghệ cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Nghiên cứu hình thành mạng lưới cán bộ quản lý hoạt động khoa học công nghệ cấp huyện.
- Tập trung xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa mang tính đặc hữu và đặc sản của tỉnh từ đó nâng cao giá trị sản phàm hàng hóa. Tăng cường thúc đẩy xã hội hóa, huy động sự tham gia của các đoàn thể, hiệp hội, các hội, của mọi tổ chức và cá nhân để nâng cao hoạt động năng suất - chất lượng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới đầu tư công nghệ, đẩy nhanh tốc độ đầu tư đối mới công nghệ trong tất cả các ngành nghề mới có hiệu quả và sức cạnh tranh cao, góp phần tạo động lực cho tăng trưởng. Đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp.
VII. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng các cấp, các ngành:
- Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên, nhất là quản lý sử dụng đất, tài nguyên nước, kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường. Tuyên truyền, phổ biến Luật khoáng sản 2010 và các văn bản hướng dẫn của Trung ương đến các địa phương, cơ quan, doanh nghiệp để thực hiện; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản của tỉnh phù hợp các quy định của Luật, đảm bảo triển khai tốt công tác quản lý tài nguyên khoáng sản. Yêu cầu bắt buộc các điểm mỏ trên địa bàn phải có đánh giá tác động môi trường, thăm dò đánh giá trữ lượng mỏ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan thẩm định các dự án đầu tư theo đúng quy định; trong đó chú ý đến việc đánh giá tác động môi trường; khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường, không cấp phép cho các dự án đầu tư mới không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, đôn đốc và giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư.
VIII. ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ, TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHÓNG THAM NHŨNG
1. Tiếp tục thực hiện Đề án 30 của Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông". Duy trì và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức tốt các dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn; duy trì và nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (chỉ số ICT Index) của tỉnh.
2. Thực hiện nghiêm Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 18/9/2009 của UBND tỉnh về thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham những đến năm 2020. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động chống tham nhũng tại các cấp, các ngành, trước hết là trong lĩnh vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và DNNN, đề bạt và bố trí cán bộ. Thực hiện tốt quy định về chuyển đổi, luân chuyển cán bộ và vị trí công tác của cán bộ, công chức trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ hộ khẩu tại các đô thị. Tăng cường thanh tra các dự án giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư; coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan có liên quan. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm; có biện pháp để bảo vệ những người phát hiện, tố cáo tham nhũng.
3. Thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các đơn vị phải chủ động sử dụng dự toán đã được giao để thực hiện các nhiệm vụ, hạn chế bổ sung chi ngân sách ngoài dự toán.
IX. MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Tăng cường quản lý và bảo vệ biên giới, đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng đường tuần tra biên giới, đồn trạm biên phòng, kè bảo vệ sông, suối, mốc biên giới trên địa bàn.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Tích cực thực hiện việc bố trí sắp xếp dân cư ở khu vực biên giới, chú trọng củng cố và xây dựng các xã, phường biên giới mạnh về kinh tế, vững về an ninh, quốc phòng.
3. Tiếp tục củng cố toàn diện an ninh xã hội, duy trì trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội tại các địa bàn, chú trọng các địa bàn trọng điểm. Thực hiện có hiệu quả chương trình phòng chống tội phạm, ma túy, buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em qua biên giới... Kiềm chế tội phạm, tai tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân để tạo môi trường ổn định, đồng thuận trong xã hội.
4. Tăng cường hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại:
a) Các cấp, các ngành tăng cường các hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại theo lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án kinh tế đối ngoại đã được cấp có tham quyền phê duyệt. Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế theo hướng tăng cường các hoạt động phát triển quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố trong nước; thực hiện tốt các Thỏa thuận hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); các Thỏa thuận hợp tác giữa 5 tỉnh thành phố trên hành lang kinh tế, nhóm hợp tác các tỉnh biên giới với tỉnh Vân Nam; hợp tác với Vùng Aquytaine CH Pháp; quan hệ hợp tác với các đại sứ quán, các tổ chức quốc tế.
b) Sở Ngoại vụ tham mưu cho tỉnh thực hiện tốt các nội dung chương trình công tác đối ngoại năm 2012 đã được Chính phủ phê duyệt. Chủ động tham mưu đẩy mạnh công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài, phối hợp với các ngành liên quan triển khai hiệu quả các dự án NGOs và các hoạt động kinh tế đối ngoại, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
X. TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN VÀ CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
1. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012. Tăng cường kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo, vừa tập trung đúng mức sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đối với các chương trình, dự án trọng điếm.
2. Thực hiện nghiêm túc Nghị định 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về việc quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở, đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều hành, quản lý. Xử lý kịp thời những trường họp không chấp hành quyết định của cấp trên hoặc vi phạm pháp luật.
3. Tiếp tục đổi mới phong cách chỉ đạo, điều hành các cấp. Cấp ủy, chính quyền địa phương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tổ chức triển khai tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình, đồng thời chịu trách nhiệm về sự chậm trễ trong việc triển khai các nhiệm vụ, các chương trình, dự án thuộc phạm vi mình phụ trách. Trong giải quyết công việc phải tập trung giải quyết dứt điểm từ cơ sở; Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính trị. Coi trọng thực hiện chế độ chỉ đạo điểm, sơ tổng kết, phát huy điển hình nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã đề ra.
4. Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt các chế độ sinh hoạt, công tác như chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết...
5. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong các cấp, các ngành nhằm phát huy tinh thần sáng tạo, vượt khó khăn, tạo khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2012.
XI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chỉ thị này và Chương trình công tác năm 2012 của UBND tỉnh; Các sở, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng Chương trình công tác, giải pháp thiết thực để chỉ đạo điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2012 của cơ quan, đơn vị mình, xác định rõ trọng tâm, có biện pháp chỉ đạo, điều hành thích hợp, đạt hiệu quả; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện để kịp thời chỉ đạo khắc phục các mặt tồn tại, thiếu sót; đề xuất, kiến nghị tháo gỡ các vướng mắc trong thực hiện báo cáo UBND tỉnh trong tháng 02/2012.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Lào Cai giao cụ thể các chỉ tiêu, nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc ngành, các xã, phường, thị trấn để thực hiện, đồng thời phát động phong trào thi đua ngay từ đầu năm, kịp thời tuyên dương các điển hình tiên tiến, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2012, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch năm 2012.
Các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị này về UBND tỉnh trước ngày 20 của tháng cuối quý (đồng gửi Sở Kể hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) để xem xét chỉ đạo và đánh giá mức độ hoàn thành của từng sở, ngành và địa phương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thông qua kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2011 Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 31/03/2014
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thông qua nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 21 ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2009 của tỉnh Vĩnh Phúc và 7 huyện Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 10/05/2018
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thành lập phòng Dân tộc thuộc huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức - thành phố Hà Nội Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 26/09/2012
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 26/09/2012
Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 23/12/2010
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 06/08/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND sửa đổi điểm a, khoản 6, Điều 1 Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về phí và lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 05/01/2011
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về chuyển đổi các trường Trung học phổ thông bán công trên địa bàn tỉnh sang loại hình trường công lập Ban hành: 13/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND quy định chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân thường trực tại quận, huyện, xã, phường, thị trấn; Ban bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và Tổ bảo vệ dân phố ở ấp, khu vực; Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã; quy định mức khoán và hỗ trợ kinh phí hoạt động của đoàn thể cấp xã, ấp, khu vực và mức phụ cấp cho Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy cấp xã Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 20/02/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2010 ban hành Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 15/11/2010
Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nghề luật sư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2010 đến năm 2020 Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2007 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 1 tập thể và 5 cá nhân thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 24/11/2007
Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ Ban hành: 27/10/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân Ban hành: 01/11/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 24/03/2007