Kế hoạch 708/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1045/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình truyền thông về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu: 708/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Trịnh Hữu Khang
Ngày ban hành: 11/03/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 708/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 11 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1045/QĐ-TTG NGÀY 17/8/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA

Thực hiện Quyết định số 1045/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình truyền thông về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 1045/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2018 Thủ tướng Chính phủ với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

- Tuyên truyền sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; gắn kết nội dung về phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển văn hóa - xã hội.

- Tuyên truyền kịp thời các chủ trương, giải pháp, biện pháp và kết quả thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo mỗi giai đoạn phát triển đất nước.

2. Yêu cầu

- Truyền thông về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia góp phần phát huy và hướng đến những giá trị tốt đẹp, lâu bền, tạo động lực và khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Truyền thông về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cần gắn với thực tiễn, cập nhật theo từng thời kỳ, giai đoạn phát triển, xây dựng đất nước, bám sát các mục tiêu của Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

- Lồng ghép nội dung chương trình với các nhiệm vụ có liên quan nhằm tận dụng tối đa mọi nguồn lực, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong công tác truyền thông về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

II. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN

Tập trung tuyên truyền, phổ biến những nội dung chủ yếu sau:

1. Chủ trương, chính sách phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Truyền thông sâu rộng về các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hp quốc, các chương trình nghị sự và sự kiện quốc tế về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà Việt Nam tổ chức, tham gia; phổ biến các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của các tổ chức uy tín trên thế giới tới các tổ chức và người dân.

- Truyền thông về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, quá trình thực hiện và những kết quả đạt được qua các năm.

- Truyền thông về các chính sách khuyến khích, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, thi đua xây dựng đất nước, các điển hình tiên tiến và các việc làm thiết thực góp phần thực hiện phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh.

2. Các nội dung về lĩnh vực kinh tế: truyền thông về các mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; tăng cường nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.

3. Các nội dung về lĩnh vực văn hóa - xã hội: truyền thông về các mục tiêu phát triển văn hóa hài hòa với phát triển kinh tế; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội.

4. Các nội dung về lĩnh vực môi trường: truyền thông về các nội dung khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia; cách sống hài hòa với thiên nhiên, bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, tổ chức công tác tổng kết và báo cáo việc thực hiện trước Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin về phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cho các cơ quan báo chí địa phương, văn phòng đại diện, cơ quan thường trú báo trung ương trên địa bàn, hệ thống thông tin cơ sở.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn đẩy mạnh truyền thông qua mạng viễn thông, Internet.

2. Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ban ngành liên quan thẩm định dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch và hướng dẫn công tác thanh quyết toán theo chế độ quy định hiện hành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan xây dựng, biên tập các tài liệu về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương; chủ động phối hợp cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, phục vụ công tác tuyên truyền những nội dung liên quan đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.

4. Các cơ quan báo chí địa phương:

- Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng chủ động xây dựng Kế hoạch để tuyên truyền, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm của đơn vị; mở các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, nâng cao chất lượng các tin, bài; ưu tiên thời gian, thời lượng phù hợp phát sóng chương trình tuyên truyền về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan, các cấp (tỉnh, huyện) để nắm thông tin, tuyên truyền hiệu quả về kết quả thực hiện Chương trình truyền thông về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

5. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Cung cấp thông tin về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách cho các cơ quan báo chí, truyền thông; Chỉ đạo, định hướng các đơn vị chức năng trực thuộc; hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương để phổ biến, tuyên truyền rộng rãi đến các tổ chức và người dân.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội phối hợp xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên trong các cơ quan, đơn vị để góp phần đạt được mục tiêu của Kế hoạch.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn ngân sách nhà nước giao hằng năm cho các cơ quan đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án tuyên truyền khác từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn bổ sung có mục tiêu,...

3. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức xã hội và các nguồn hp pháp khác.

V. CH ĐỘ BÁO CÁO

1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện hằng năm bảo đảm thiết thực, hiệu quả; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp) định kỳ trước ngày 30/11 hằng năm.

2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch./.

 


Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT. Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Báo Cao Bằng; Đài PT&TH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh
(Bản ĐT);
- UBND các huyện, thành phố (Bản ĐT);
- LĐVP UBND tỉnh (Bản ĐT);
- Lưu: VT, VX (G).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trịnh Hữu Khang