Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Đề án "Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2013-2016"
Số hiệu: 66/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Trần Quang Nhất
Ngày ban hành: 11/05/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
---------------

Số: 66/KH-UBND

Phú Yên, ngày 11 tháng 05 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, GIAI ĐOẠN 2013-2016”

Căn cứ Quyết định số 1133/QĐ-TTg , ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật.

Căn cứ Quyết định số 1726/QĐ-UBND , ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Phú Yên V/v Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1133/QĐ-TTg , của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật.

UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch về thực hiện Đề án “ Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2013-2016” trên địa bàn tỉnh Phú Yên, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

-Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của người dân nông thôn và đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên; nâng cao ý thức, lối sống và làm việc thehiến pháp và pháp luật của người dân, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đồng thời nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ và ý thức tuân thủ pháp luật của đội ngũ Cán bộ, công chức và viên chức trên địa bàn.

-Giúp người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh tự bảo vệ quyền và lợi ích hp pháp của mình, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; xóa đói, giảm nghèo; phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trưng.

2. Yêu cầu

-Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, có tính kế thừa; tập trung tuyên truyền những vấn đề mang tính cấp bách đang được người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số quan tâm. Nội dung tuyên truyền, phổ biến phải đầy đủ, chính xác và kịp thời; hình thức và biện pháp tổ chức thực hiện phải dễ hiểu, dễ tiếp cận, phù hợp với đặc điểm tình hình từng vùng, địa bàn, đối tượng, bảo đảm hiệu quả và thiết thực.

-Gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn với giáo dục văn hóa truyền thống của dân tộc, với việc thực hiện hương ước của địa phương; kết hợp, lồng ghép giữa phổ biến, giáo dục pháp luật với tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo; huy động các lợi thế sẵn có của địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN

1.Phạm vi tuyên truyền, ph biến

Tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, của tỉnh có liên quan đến người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu s, đặc biệt là những chính sách liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, chính sách đoàn kết dân tộc và xây dựng nông thôn mới.

2.Đối tượng tuyên truyền, phổ biến

Người dân đang sinh sống tại khu vực nông thôn và đồng bào các dân tộc thiểu số tại các huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

3.Các hình thức tuyên truyền, phổ biến

Tùy theo đặc điểm của từng địa phương và từng nhóm đối tượng để lựa chọn những hình thức tuyên truyền phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất, bao gồm các hình thức:

- Tuyên truyền tại các lớp tập huấn, qua các buổi nói chuyện chuyên đề, kết hp tuyên truyền trong các buổi họp dân, các buổi sinh hoạt đoàn thể và cộng đồng tại địa phương.

- Thông qua mạng lưới truyền thanh tại sơ sở; phát hành bản tin, tờ rơi nội bộ, pano, áp phích; qua website của các ngành; kết hợp với báo, đài xây dựng tiểu phẩm, làm các chương trình, phóng sự chuyên đề.

- Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến thông qua các buổi nói chuyện thời sự, tập huấn kỹ thuật sản xuất cho nông dân; tại các buổi hội thảo, hội nghị đầu bờ; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, xây dựng các mô hình thí điểm tại thôn, bản.

- Thông qua hoạt động của câu lạc bộ tư vấn pháp luật, trung tâm trợ giúp pháp lý và hòa giải tại các huyện để kết hp triển khai phổ biến, tuyên truyền pháp luật tới người dân nông thôn.

- Hỗ trợ các xã xây dựng tủ sách pháp luật tại các thông, bản để người dân dễ tiếp cận; Triển khai các hình thức giải đáp pháp luật qua thư điện tử, gửi ý kiến giải đáp qua đường bưu điện, phi hợp với đài Viễn thông để giải đáp mọi thắc mắc cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Hoàn thiện trang thông tin điện tử (Website) của Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị trực thuộc Sở, qua đó cung cấp văn bản pháp luật miễn phí bằng hình thức trực tuyến tới người dân.

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Khảo sát nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh để lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, ph biến phù hợp.

2. Chọn điểm chỉ đạo và thực hiện chỉ đạo điểm đối với một số đối tượng trực tiếp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn và đng bào dân tộc thiu s.

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan tới các đối tượng thụ hưởng của Đề án thông qua các hình thức khác nhau.

4. Xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp giữa đơn vị được giao chủ trì với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và địa phương trong việc triển khai thực hiện.Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; định kỳ sơ kết, tổng kết để khắc phục những bất cập, hạn chế trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

5.Biên soạn, in ấn tài liệu, chương trình; phối hp với cơ quan báo chí, đài phát thanh và truyền hình tỉnh Phú Yên nhằm xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục pháp luật; phối hợp thực hiện các chương trình phát sóng như mời chuyên gia pháp luật, thực hiện các phóng sự, đi thoại, tọa đàm, tiểu phẩm pháp luật, đầu tư cơ sở vật chất; xây dựng các mô hình, thiết chế phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

6.Huy động có hiệu quả các nguồn lực của xã hội tham gia vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.

7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; phối hp chặt chẽ với các cơ quan báo, đài của thành phố, địa phương trong xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục pháp luật.

8. Tuyên truyền lồng ghép nội dung của Đề án trong các hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị.

IV. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1.Thời gian:

Đề án: “ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013-2016” sẽ được thực hiện xuyên suốt thời gian đề ra trong Kế hoạch.

2. Tiến độ thực hiện:

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số theo các nội dung đã nêu.

- Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, trên cơ sở đó khẳng định những mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp, rút ra những bài học, kinh nghiệm cn thiết để triển khai tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn tiếp theo.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, theo quy định tài chính hiện hành. Theo đó, hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các cơ quan chủ trì thực hiện 04 tiểu Đề án và Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện hàng năm theo Quyết định số 1726/QĐ-UBND, ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh Phú Yên.

Ngoài ra, các Sở, ban, ngành có liên quan có thể huy động thêm các nguồn kinh phí hỗ trợ, tài trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, đồng thời kết hợp với các Chương trình khác để việc triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTTN chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và UBND các huyện, thị xã và thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án “ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013-2016.

Theo đó:

- Tiểu Đề án 1: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn”, do Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương thực hiện.

- Tiểu Đề án 2: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số” do Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương thực hiện.

- Tiểu Đề án 3: “Huy động sự tham gia của nông dân trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn”, do Hội Nông dân tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương thực hiện.

- Tiểu Đề án 4: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông dân, phụ nữ dân tộc thiểu số”, do Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương thực hiện.

2. Hàng năm, các Sở, ban, ngành có liên quan báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 20/11 để tổng hợp.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013-2016 của UBND tỉnh Phú Yên. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
-Chủ tịch UBND tỉnh;
-Các Sở: NN&PTNT, Tư pháp.
-Các Hội: LHPN tỉnh, Nông dân tỉnh;
-Ban Dân tộc tỉnh;
-UBND các huyện, tx và tp;
-Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
-Lưu: VT, NC(Th).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Quang Nhất