Kế hoạch 631/KH-UBND năm 2014 kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 631/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 13/02/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 631/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 02 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT, GIẢI QUYẾT CÁC VỤ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC TẠP, TỒN ĐỌNG, KÉO DÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết, khiếu nại, tố cáo;
Thực hiện Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng;
Xét Tờ tình số 01/TTr-TTTP-P8 ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Thanh tra Thành phố; Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
- Nắm chắc tình hình các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài trên địa bàn Thành phố để tập trung kiểm tra, rà soát, giải quyết, hạn chế đến mức tối đa việc khiếu nại, tố cáo vượt cấp và phát sinh các tình huống phức tạp; góp phần đảm bảo tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố trong việc kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện các chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
- Trong quá trình triển khai có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa Ủy ban nhân dân Thành phố với các Bộ, ngành Trung ương để trao đổi, tháo gỡ vướng mắc và thống nhất biện pháp giải quyết; đồng thời, tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm tạo được đồng thuận cao trong quá trình giải quyết; phấn đầu hàng năm giải quyết dứt điểm trên 90% các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
II. Nguyên tắc chung trong xác định, xử lý, giải quyết các vụ việc:
- Xác định vụ việc khiếu nại, tố cáo là phức tạp, tồn đọng, kéo dài theo 03 tiêu chí sau:
+ Tiêu chí 1: Vụ việc đã hoặc đang được các Bộ, ngành Trung ương xem xét, giải quyết; đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ hay đang chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ mà người dân vẫn chưa đồng tình, tiếp tục khiếu nại.
+ Tiêu chí 2: Vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết lần 2 (hoặc lần cuối) mà người dân chưa đồng tình, tiếp tục khiếu nại.
+ Tiêu chí 3: Vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết của Thành phố nhưng xét thấy có yếu tố tồn đọng, bức xúc, phức tạp, đông người khiếu kiện, có dấu hiệu gây mất trật tự, an ninh cần xin ý kiến chỉ đạo, định hướng giải quyết trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Quá trình kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc cần phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tạo được sự đồng thuận, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật, tình hình thực tiễn của địa phương để thống nhất phương án giải quyết.
- Tổ chức đối thoại với công dân với sự tham gia của tổ chức có liên quan để xem xét, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của công dân gắn với thuyết phục, giải thích, hướng dẫn pháp luật để công dân hiểu rõ và chấp hành phương án đã được thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức.
- Tùy theo từng trường hợp cụ thể để thực hiện quy trình, thủ tục phù hợp, cụ thể:
+ Đối với các vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật, bảo đảm có lý, có tình thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành thông báo chấm dứt và thông báo công khai.
+ Đối với các vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật nhưng do điều kiện, hoàn cảnh gia đình công dân đặc biệt khó khăn thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố vận dụng chính sách xã hội và điều kiện cụ thể của địa phương để xem xét, quyết định để hỗ trợ nhằm đảm bảo công dân ổn định cuộc sống, chấm dứt khiếu nại.
+ Đối với các vụ việc đã giải quyết chưa đúng pháp luật, có sai sót, thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định giải quyết lại vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quyết định ngay, không để kéo dài.
+ Đối với các vụ việc gặp vướng mắc trong áp dụng pháp luật, trong đánh giá, sử dụng chứng cứ, trong xác định phương án giải quyết thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có văn bản xin ý kiến hoặc đề nghị các Bộ, ngành, chức năng phối hợp (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội…). Đối với vụ việc liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc có tính chất rất phức tạp thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp với Thanh tra Chính phủ để thống nhất có văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau không thể đưa ra phương án giải quyết thì cần tổ chức họp để thống nhất phương án giải quyết giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Lãnh đạo Bộ, ngành có liên quan hoặc có văn bản báo cáo xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Kết luận giải quyết của Thủ tướng Chính phủ là kết luận cuối cùng phải tổ chức thực hiện.
III. Nhiệm vụ chung:
1. Tiếp tục đôn đốc, kiểm tra, rà soát và giải quyết dứt điểm đối với các vụ việc đã kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch 1130/KH-TTCP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ: tính đến ngày 02 tháng 12 năm 2013, kết quả giải quyết 84 vụ việc của Thành phố được phân loại như sau:
- Có 67/84 vụ việc Ủy ban nhân dân Thành phố đã giải quyết dứt điểm (trong đó còn 20/67 vụ đang triển khai thực hiện phương án đã giải quyết nên chưa kết thúc).
- Có 10/84 vụ việc đã cơ bản giải quyết xong (đã có phương án giải quyết hoặc đang xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ đối với phương án giải quyết).
- Có 04/84 vụ việc Bộ ngành Trung ương đang thực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Có 03/84 vụ việc Ủy ban nhân dân Thành phố đang giải quyết.
Nhiệm vụ tiếp theo là tiếp tục đôn đốc, kiểm tra, rà soát, giải quyết và thực hiện phương án đã giải quyết để kết thúc với 20 vụ việc đang triển khai thực hiện phương án giải quyết; 10 vụ việc đã có phương án giải quyết hoặc đang xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ đối với phương án giải quyết; 04 vụ việc Bộ ngành Trung ương đang thực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và 03 vụ việc Ủy ban nhân dân Thành phố đang giải quyết (Danh sách 1 kèm theo).
2. Tập trung đôn đốc, kiểm tra, rà soát và giải quyết đúng pháp luật, bảo đảm có lý, có tình để chấm dứt khiếu nại, tố cáo đối với 60 vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài của công dân cần kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Danh sách 2 kèm theo).
3. Tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm đối với các vụ việc vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài khác của công dân phát sinh mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
IV. Nhiệm vụ cụ thể, cơ quan thực hiện, trình tự xử lý, rà soát, giải quyết vụ việc:
1. Đối với các vụ việc năm trong Danh sách 1: tiếp tục đôn đốc, kiểm tra, rà soát, giải quyết và thực hiện phương án đã giải quyết để kết thúc đối với 37 vụ việc:
- Cơ quan thực hiện là các Sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại các văn bản có liên quan, Quá trình tham mưu giải quyết vụ việc, các cơ quan, đơn vị có liên quan định kỳ báo cáo tiến độ, cung cấp tài liệu có liên quan cho Thanh tra thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố. Thời gian kết thúc chậm nhất là ngày 30 tháng 4 năm 2014.
- Cơ quan theo dõi, đôn đốc, báo cáo: Thanh tra Thành phố.
2. Đối với 60 vụ việc nằm trong Danh sách 2: tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.1. Thu thập hồ sơ, theo dõi, tổng hợp, báo cáo tiến độ, kết quả giải quyết đối với 60 vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài cần kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP:
- Cơ quan chủ trì: Thanh tra Thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Tiếp công dân Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, các Sở - ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận – huyện có liên quan.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc (bản sao, có dấu treo của cơ quan cung cấp) về Thanh tra Thành phố. Thanh tra Thành phố chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ (03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 01 năm) và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra, rà soát, giải quyết đối với các vụ việc.
2.2. Phân loại xử lý, rà soát, giải quyết vụ việc:
a) Vụ việc đã hoặc đang được Thủ tướng Chính phủ xem xét, kết luận: Giao Thanh tra Thành phố phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố theo dõi, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Vụ việc Bộ, ngành Trung ương đang xem xét, giải quyết:
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan củng cố hồ sơ, tài liệu, chứng cứ về từng vụ việc để cung cấp và báo cáo chính xác cho Tổ công tác của Bộ, ngành Trung ương để kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc. Các Sở - ngành Thành phố được giao chủ trì tham gia phối hợp cùng Tổ công tác của Bộ, ngành Trung ương phải chủ động nắm tình hình, tiến độ giải quyết, dự kiến về phương án giải quyết của Tổ công tác để kịp thời tham mưu cho Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố có ý kiến bằng văn bản đối với từng vụ việc cụ thể.
- Cơ quan theo dõi, đôn đốc: Thanh tra Thành phố.
c) Vụ việc đang giải quyết theo thẩm quyền của các cơ quan thuốc Thành phố:
- Đơn vị thực hiện: các cơ quan có thẩm quyền; cơ quan được Ủy ban nhân dân Thành phố giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết.
- Đơn vị theo dõi, đôn đốc: Thanh tra Thành phố.
d) Vụ việc đã được giải quyết hết thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhưng công dân chưa đồng tình và tiếp tục khiếu nại: tiến hành rà soát lại theo nguyên tắc xử lý chung (Mục II nêu trên) và quy trình giải quyết cụ thể:
- Thanh tra Thành phố tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho các Sở, ngành có liên quan theo chức năng quản lý nhà nước, chủ trì tiến hành rà soát lại vụ việc.
- Trong quá trình rà soát vụ việc, các cơ quan được giao nhiệm vụ rà soát phải tổ chức đối thoại với công dân (lần 1). Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Thủ trưởng Sở, ngành chủ trì đối thoại với công dân tại trụ sở của Sở, ngành.
- Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất phương án xử lý, giải quyết với Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Thanh tra Thành phố).
Trường hợp cần thiết, Sở - ngành được giao chủ trì rà soát chủ động họp trao đổi ý kiến với các cơ quan có liên quan để thống nhất về phương án giải quyết, hoặc trao đổi ý kiến về phương án giải quyết với Bộ, ngành Trung ương trước khi đề xuất phương án giải quyết với Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau về phương án giải quyết thì báo cáo đề xuất tình Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì, họp để trao đổi, thống nhất ý kiến về phương án giải quyết. Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định phương án giải quyết vụ việc.
2.3. Thực hiện các bước xử lý sau rà soát để kết thúc vụ việc:
a) Đối thoại với công dân (lần 2): Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì hoặc ủy quyền cho Chánh Thanh tra Thành phố chủ trì đối thoại với công dân tại Trụ sở Văn phòng Tiếp công dân Thành phố để thông báo quá trình giải quyết của các cơ quan và của Ủy ban nhân dân Thành phố; vận động, thuyết phục công dân chấp hành phương án đã giải quyết, Thanh tra Thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, quận, huyện có liên quan phục vụ việc đối thoại với công dân.
b) Ban hành Thông báo chấm dứt thụ lý, giải quyết (hoặc kết thúc) vụ việc: căn cứ kết quả đối thoại với công dân, Thanh tra Thành phố có báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Thông báo chấm dứt thụ lý, giải quyết (hoặc kết thúc) vụ việc (nếu không phát sinh tình tiết mới trong cuộc đối thoại).
c) Công bố công khai về kết quả giải quyết vụ việc trên phương tiện thông tin đại chúng: Thanh tra Thành phố công khai Thông báo chấm dứt (hoặc kết thúc) giải quyết vụ việc, văn bản, quyết định giải quyết vụ việc trên Trang thông tin điện tử (website) của Thanh tra Thành phố trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản.
d) Tổ chức thực hiện phương án đã giải quyết của Ủy ban nhân dân Thành phố: các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện theo kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện phương án đã giải quyết; tổng hợp, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân Thành phố và Thanh tra Chính phủ: Thanh tra Thành phố thực hiện.
3. Tiếp tục giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh khác (nếu có) theo trình tự nêu trên.
- Giao Chánh Thanh tra Thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố sắp xếp thời gian để tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật; quan tâm giải quyết những vụ việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách; tập trung giải quyết dứt điểm trong 6 tháng đầu năm 2014./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
DANH SÁCH 1
37 VỤ VIỆC THUỘC KẾ HOẠCH 1130 CẦN TIẾP TỤC ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA, RÀ SOÁT, GIẢI QUYẾT VÀ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ GIẢI QUYẾT ĐỂ KẾT THÚC VỤ VIỆC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 631/KH-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT |
Mã số |
Tên hồ sơ |
Nội dung khiếu nại |
Cơ quan tiếp tục thực hiện |
1. Danh sách 20 vụ việc cần tiếp tục triển khai thực hiện phương án đã giải quyết để dứt điểm |
||||
1 |
MS2012-041 |
Bà Trịnh Kim Vinh |
Xin công nhận chủ quyền căn nhà số 376 Trần Hưng Đạo Q5 |
- UBND thành phố |
2 |
MS2012-008 |
Phan Bình (Vương Thị Khanh) |
Khiếu nại việc xác lập SHNN đ/v nhà 446-448 NTMK |
- Sở Xây dựng |
3 |
MS2012-051 |
Nguyễn Thị Mùng |
Khiếu nại xin lại nhà 214 Võ Thị Sáu |
- Sở Xây dựng |
4 |
MS2012-068 |
Phạm Hồng Hữu |
Khiếu nại xin lại nhà 364 CMT8 phường 5 Q. Tân Bình |
- Sở Xây dựng |
5 |
MS2012-071 |
Trần Thị Linh Đan |
Khiếu nại liên quan đến nhà 123 Bà Huyện Thanh Quan, quận 3 |
- Sở Xây dựng |
6 |
MS2012-023 |
Lê Thị Xuân Hoa |
Khiếu nại xin lại nhà 392-394 Võ Văn Tần, quận 3 |
- UBND thành phố |
7 |
MS2012-078 |
Ông Trần Văn Ngà |
Khiếu nại liên quan đến sử dụng căn nhà số 12 Lý Tự Trọng, P. Bến Nghé, Q1 |
- UBND thành phố |
8 |
MS2012-032 |
Các hộ dân tại Dự án trường tiểu học P.9, Q.4 |
KN việc bồi thường tại dự án trường tiểu học P.9 Q.4 |
- UBND Quận 4 |
9 |
MS2012-040 |
Lưu Văn Ngư |
Ông Lưu Văn Ngư liên quan việc yêu cầu cấp giấy chứng nhận nhà đất tại số 87/140 Đinh Tiên Hoàng, phường 3, quận Bình Thạnh |
- UBND Quận Bình Thạnh |
10 |
MS2012-029 |
Lê Văn Kim |
Khiếu nại yêu cầu được công nhận quyền sử dụng đất tại P12, Q6 |
- UBND thành phố |
11 |
MS2012-079 |
Trần Văn Tốt (Trần Văn Cảnh) |
Khiếu nại liên quan đến việc xin lại phần đất 2.363,6m2 tại phường Tây Thạnh quận Tân Phú |
- Thanh tra Chính phủ |
12 |
MS2012-037 |
Dương Thị Yến |
Khiếu nại xin được sử dụng khu đất tại số 78/12A Quốc lộ 13, phường 26, quận Bình Thạnh |
- Sở Tài chính |
13 |
MS2012-036 |
Phạm Trọng Phước Sơn |
Phản ánh liên quan đến dự án đầu tư xây dựng khu dân cư Rạch Miễu |
- Sở Tài chính |
14 |
MS2012-054 |
…….. |
Khiếu nại quyết định thu hồi đất của UBND Q.GV tại dự án Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành Đai ngoài |
- UBND thành phố |
15 |
MS2012-059 |
Trần Văn Ngọc |
Khiếu nại liên quan đến việc tranh chấp phần đất diện tích 6.238m2 giữa ông Ngọc với ông Đinh Thế Hùng (Công dân khởi kiện, Tòa án đã có văn bản thụ lý) |
- UBND thành phố |
16 |
MS2012-006 |
Nguyễn Thị Vàng |
Khiếu nại yêu cầu bồi thường diện tích 2.413,2m2 |
- UBND Quận 2 |
17 |
MS2012-057 |
Lê Thị Hồng Phượng |
KN việc hỗ trợ đ/v phần đất hiện do Cty CP xe khách và dịch vụ miền Tây quản lý, sử dụng |
- Công ty CP xe khách và dịch vụ Miền Tây (Cơ quan chủ quản là SAMCO) |
18 |
MS2012-056 |
Nguyễn Thị Cúc |
|
- UBND Quận 9 |
19 |
MS2012-060 |
Võ Ngọc Phước |
Khiếu nại việc cấp GCNQSDĐ và việc bồi thường đất |
- UBND Quận 9 |
20 |
MS2012-005 |
Nguyễn Thị Nhi |
Tranh chấp phần đất diện tích khoảng 1.000m2 giữa bà Nguyễn Thị Nhi và bà Nguyễn Thị Đồng (em ruột bà Nhi) |
- UBND huyện Bình Chánh |
II. Danh sách 10 vụ việc đã cơ bản giải quyết xong (đã có phương án giải quyết hoặc đang xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ đối với phương án giải quyết) |
||||
1 |
MS2012-072 |
Nguyễn Văn Hiếu (đại diện ông Châu Bắc) |
Khiếu nại xin lại cơ sở nhà đất số 630/2 Hồng Bàng, phường 6, quận 11 |
|
2 |
MS2012-024 |
Trần Thị Ngọc Huệ |
Khiếu nại liên quan đến nhà đất tại số 84/45A1 Lý Chiêu Hoàng, P10, Q6 |
|
3 |
MS2012-067 |
Châu Văn Nguyên |
Khiếu nại liên quan đến việc xin lại phần đất thuộc thửa 81, 92, 83, 84, 87, 88, tờ bản đồ số 1, phường Thảo Điền, quận 2 |
|
4 |
MS2012-004 |
Vũ Huy Hoàng |
Khiếu nại yêu cầu bồi thường diện tích đất 2.2223m2 theo vị trí mặt tiền đường Lương Định Của, phường An Khánh, quận 2 |
|
5 |
MS2012-001 |
Quách Tài |
Tranh chấp đất với bà Khưu Lệ Ngọc, quận 6 |
|
6 |
MS2012-025 |
Lâm Thị Kim Sang (Phan Thị Dễ) |
Liên quan đến việc tranh chấp 1.000m2 đất tại phường Thảo Điền, quận 2 |
|
7 |
MS2012-064 |
Võ Văn Hội |
Khiếu nại về bồi thường thuộc dự án xây dựng Nhà văn hóa Lao động quận 2 |
|
8 |
MS2012-027 |
Lê Công Đạo |
Tranh chấp đất với ông Trương Văn Lục, quận 9 |
|
9 |
MS2012-002 |
Nguyễn Phát Đạt |
Khiếu nại yêu cầu bồi thường nhà đất tại số 327C/4 Quốc lộ 13, P.HBC, Q. Thủ Đức |
|
10 |
MS2012-074 |
Trương Hằng Nga |
Khiếu nại đòi giao trả quyền sở hữu đối với căn nhà số 94 Phạm Đình Hổ, Quận 6 |
|
III. Danh sách 04 vụ việc Bộ, ngành đang thực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ |
||||
1 |
MS2012-026 |
Nguyễn Phi Thường |
Khiếu nại liên quan đến việc thu hồi đất tại địa chỉ: Tổ 28, khu phố 2, phường Bình Khánh, quận 2, thuộc dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm, quận 2 |
|
2 |
MS2012-070 |
Vũ Mai |
Khiếu nại xin lại nhà 117 Pasteur, quận 3 |
|
3 |
MS2012-073 |
Lê Thị Kim Phụng |
Khiếu nại liên quan đến việc xin lại nhà đất tại số 321 Nguyễn Trãi phường 7 quận 5 |
|
4 |
MS2012-003 |
Công ty cổ phần cơ khí Bình Phát |
Yêu cầu bồi thường 612,9m2 đất tại quận Thủ Đất |
|
IV. Danh sách 03 vụ việc Ủy ban nhân dân Thành phố đang giải quyết |
||||
1 |
MS2012-082 |
Nguyễn Thị Hồng |
Liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại trong dự án xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao và dân cư Tân Thắng trên địa bàn phường Sơn Kỳ, quận Tân Phú. |
|
2 |
MS2012-083 |
Phạm Thị Phúc |
Khiếu nại việc giải quyết mua hóa giá căn nhà 102 NTMK, quận 3 |
|
3 |
MS2012-084 |
Huỳnh Thị Nga |
Khiếu nại yêu cầu được giải quyết bồi thường về đất và tài sản liên quan tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức gồm: phần đất khoảng 10.000m2 do Liên hiệp cung ứng vật tư khu vực II sử dụng; phần đất diện tích khoảng 8.250m2 do Công ty cổ phần thương mại Thủ Đức sử dụng; phần diện tích 16.973m2 do Công ty cổ phần công nghiệp cao su Rubimex sử dụng và phần diện tích 30.656m2 do Công ty lâm viên Thủ Đức sử dụng; máy móc thiết bị, dụng cụ, nhà xưởng, vật tư kiến trúc, mủ khô. |
|
DANH SÁCH 2
CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC TẠP, TỒN ĐỌNG KÉO DÀI CẦN KIỂM TRA, RÀ SOÁT THEO KẾ HOẠCH 2100/KH-TTCP
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 631 ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT |
Họ tên người khiếu nại |
Địa chỉ-Điện thoại liên lạc (nếu có) |
Tóm tắt nội dung khiếu nại |
Địa bàn khiếu nại, tố cáo |
I. Vụ việc đã hoặc đang được các Bộ, ngành Trung ương xem xét, giải quyết; đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ hoặc đang chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ mà người dân vẫn chưa đồng tình, tiếp tục khiếu nại |
||||
1 |
Bà Trần Thị Cẩm Y |
285 Lê Đại Hành, Phường 13, Quận 11 |
Khiếu nại Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày 08/5/2009 của UBND thành phố bác nội dung khiếu nại của bà Y về bồi thường hỗ trợ thiệt hại trong dự án đầu tư xây dựng Trạm biến áp 110/15KV và đường dây không nhánh rẽ vào trạm trên địa bàn huyện Bình Chánh với yêu cầu bồi thường 1.896m2 đất nông nghiệp theo vị trí mặt tiền đường và nâng giá bồi thường từ 200.000đ/m2 lên 1.700.000đ/m2. |
Huyện Bình Chánh |
2 |
Ông Phan Minh Hùng |
Tổ 3, ấp 1, Xã Vĩnh Lộc A, Huyện Bình Chánh |
Quyết định số 6180/QĐ-UBND, ngày 26/9/2001 của UBND Thành phố |
Huyện Bình Chánh |
3 |
Bà Nguyễn Thị Tiến |
5M48 ấp 5, Xã Phạm Văn Hai, Huyện Bình Chánh |
Quyết định số 591/QĐ-UBND, ngày 13/02/2004 của UBND Thành phố và Quyết định số 4025/QĐ-UBND, ngày 18/8/2004 của UBND Thành phố |
Huyện Bình Chánh |
4 |
Bà Lê Thị Hồng Cúc |
218/1 Khu Phố Hưng Thạnh, Thị Trấn Cần Thạnh, Huyện Cần Giờ |
Khiếu nại việc ông Lê Văn Muộn (cha bà Cúc) cho ông Huỳnh Văn Gạt thuê khu đất có diện tích 8.621m2 tại xã Cần Thành, huyện Cần Giờ từ năm 1970 đến năm 1985. Khi hết thời hạn thuê, ông Gạt không trả lại đất cho gia đình bà Cúc và kê khai với UBND huyện để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ vào năm 1996 |
Huyện Cần Giờ |
5 |
Bà Vũ Thị Hồng |
503 Trần Hưng Đạo B, Phường 14, Quận 5 (hiện Cư Trú Tại ấp An Hòa, Xã An Phú, Huyện Củ Chi) |
Khiếu nại Quyết định số 5448/QĐ-UB ngày 08/10/1997 của UBND thành phố bác đơn khiếu nại của bà đòi lại 9.075m2 đất của gia tộc tại xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi |
Huyện Chủ Chi |
6 |
Bà Nguyễn Thị Phương |
8c Hồ Văn Tắng, ấp Đình, Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi |
Khiếu nại liên quan đến phần đất 13.794,5m2 tọa lạc tại xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi |
Huyện Chủ Chi |
7 |
Bà Nguyễn Thị Sơn |
1/3 ấp 6, Xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn |
Khiếu nại liên quan đến việc tranh chấp phần đất có diện tích 1.360m2 tọa lạc tại ấp 2, xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn |
Huyện Hóc Môn |
8 |
Ông Hoàng Trúc |
39 Võ Thành Trang, Phường 11, Quận Tân Bình (8 Ngô Quyền, P5, Q10) |
Khiếu nại UBND thành phố ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại không đúng thẩm quyền và khiếu nại Chủ tịch UBND huyện Hóc Môn ban hành Quyết định thu hồi đất trái quy định của Luật Đất đai (đơn khiếu nại không kèm theo hai quyết định nêu trên). |
Huyện Hóc Môn |
9 |
Ông Từ Văn Bảy |
40/2 ấp 3, Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè |
Khiếu nại Quyết định số 5251/QĐ-UBND ngày 04/12/2008 của UBND thành phố về việc bác đơn khiếu nại đòi quyền sử dụng 1.254m2 đất tại xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè |
Huyện Nhà Bè |
10 |
Ông Vũ Hiệp |
76 Lý Tự Trọng, Phường Bến Thành, Quận 1 |
Khiếu nại Quyết định của UBND thành phố giải quyết khiếu nại căn nhà số 76 Lý Tự Trọng |
Quận 1 |
11 |
Ông Trần Vi Trung |
128/10 Nguyễn Chế Nghĩa, Phường 12, Quận 8 |
Khiếu nại Quyết định số 2051/QĐ-UBND ngày 07/5/2007 của UBND thành phố về việc giải quyết đơn khiếu nại đòi lại căn nhà số 60/41 Lý Chính Thắng, Quận 3 |
Quận 3 |
12 |
Bà Vũ Thị Kim Hương |
57 Phạm Viết Chánh, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1 |
Khiếu nại xin được giữ lại ngôi Đền thờ họ Tổng đốc Chợ Lớn Đỗ Hữu Phương, tọa lạc tại số 611C Điện Biên Phủ, phường 1, Quận 3 |
Quận 3 |
13 |
Bà Dương Thị Anh |
778 Đường Hồng Bàng, Phường 1, Quận 11 |
Khiếu nại đòi lại căn nhà số 801 đường Nguyễn Trãi, phường 14, Quận 5 bị nhà nước tịch thu năm 1978 |
Quận 5 |
14 |
Sầm Tô |
Số 36 Đường Lão Tử, P11, Q5 |
Tranh chấp quyền sử dụng nhà thuộc SHNN |
Quận 5 |
15 |
Bà Đặng Thị Thu Thủy |
47/2 Nguyễn Phạm Tuân, Phường 9, Quận 6 |
Khiếu nại tranh chấp phần đất hẻm diện tích khoảng 15m2 với các hộ và không đồng ý Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai số 5608/QĐ-UBND ngày 12/11/2004 của UBND thành phố |
Quận 6 |
16 |
Bà Diệp Thanh Hồng |
20/10 Nguyễn Nhược Thị, Phường 15, Quận 8 (20/10 Dương Bá Trạc, P1, Q8) |
Khiếu nại Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 11/01/2002 của UBND thành phố liên quan đến việc tranh chấp đất giữa bà với bà Nguyễn Thị Lâm |
Quận 8 |
17 |
Bà Huỳnh Thị Bích Thủy |
63A/2 Long Sơn, Phường Long Bình, Quận 9 |
Khiếu nại UBND Quận 9 và UBND thành phố thu hồi toàn bộ nhà và đất của bà để xây dựng Cảng Long Bình nhưng bồi thường thiệt hại và hỗ trợ cho gia đình bà chưa đúng |
Quận 9 |
18 |
Bà Phạm Thị Kim Loan |
|
Khiếu nại liên quan đến căn nhà số 44 Hùng Vương, Phường 02, Quận 10 |
Quận 10 |
19 |
Bà Cao Thị Thịnh (đại diện các thừa kế) |
82 Đường Vĩnh Viễn, Phường 2, Quận 10 |
Khiếu nại về việc thực hiện thanh toán tiền thanh lý 03 căn nhà 117, 119, 121 Ngô Gia Tự, Phường 2, Quận 10. |
Quận 10 |
20 |
Ông Dương Công Bửu |
377/96 Khiếu Năng Tĩnh, P An Lạc A, Q Bình Tân |
Khiếu nại đòi lại 1.297m2 đất tại phường Thạnh Xuân, Quận 12 và không đồng ý Quyết định số 3109/QĐ-UB ngày 05/8/2002 của UBND thành phố |
Quận 12 |
21 |
Ông Trương Văn Chua |
1800 Kp3, Phường Tân Thới Hiệp, Q12 |
Khiếu nại Quyết định số 3098/QĐ-UB ngày 30/7/2007 |
Quận 12 |
22 |
Bà Vũ Thị Nhị |
38/39 Khiếu Năng Tĩnh, P An Lạc A, Q Bình Tân |
Khiếu nại tranh chấp đất với bà Mai Thị Hoàng |
Quận Bình Tân |
23 |
Ông Võ Văn Em (người đại diện cho Bà Trần Thị Chắc) |
16/2B Cây Trâm, Phường 9, Quận Gò Vấp |
Khiếu nại Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày 24/3/2008 của UBND thành phố về giải quyết tranh chấp giữa gia đình bà Trần Thị Chắc với ông Nguyễn Văn Dược và ông Võ Văn Oi |
Quận Gò Vấp |
24 |
Tranh chấp đất giữa ông Phạm Văn Chín với bà Nguyễn Thị Lành (con bà Đỗ Thị Hoa) |
Ông Phạm Văn Chín, cư trú tại 24/3 Quang Trung, phường 11, quận Gò Vấp |
Phần đất tranh chấp có diện tích 603m2 do gia đình bà Đỗ Thị Hoa và bà Nguyễn Thị Lành đang sử dụng. Nguồn gốc đất do ông Võ Văn Lê đứng bộ; năm 1938 ông Lê có cho ông Võ Văn Mao cất nhà trên phần đất của ông Lê. Sau khi ông Mao mất, con là Đỗ Thị Hoa tiếp tục sử dụng. Ông Phạm Văn Chín (cháu rể ông Lê) khiếu nại gia đình bà Hoa lấn chiếm đất và xin lấy lại phần đất trống bên hông nhà bà Hoa. |
Quận Gò Vấp |
25 |
Bà Nguyễn Thị Mơ |
5/120B Khu phố 5, phường Linh Trung, quận Thủ Đức |
Khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức |
Quận Thủ Đức |
26 |
Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam |
|
Khiếu nại về việc UBND thành phố thu hồi đất tại phường Linh Xuân và tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức |
Quận Thủ Đức |
27 |
Bà Trần Thùy Dương |
856 Khu phố 3, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức |
Khiếu nại quyết định của UBND thành phố về việc giải quyết tranh chấp QSDĐ tại lô đất gia đình bà đang sử dụng |
Quận Thủ Đức |
II. Vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết lần 2 (hoặc lần cuối) mà người dân chưa đồng tình, tiếp tục khiếu nại |
||||
1 |
Ông Phạm Văn Hoàn |
5K19 ấp 5 xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh |
Quyết định số 2118/QĐ-UBND ngày 03/9/2004 của UBND huyện Bình Chánh |
Huyện Bình Chánh |
2 |
Tranh chấp giữa bà Võ Thị Ảnh và Bà Phạm Thị Chiều |
ấp Đồng Lớn, xã Trung Lập, huyện Củ Chi |
Tranh chấp phần đất có diện tích 57.763m2 (đã từ diện tích bờ kinh và đường) gồm các thửa 559, 560, 683, 684 và một phần các thửa 556, 558, 561, 562, 681, 682, 685, 686, 763 tờ bản đồ số 2, xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi |
Huyện Củ Chi |
3 |
Bà Lưu Quỳnh Hoa (do ông Chu Quí Sồi và ông Nguyễn Văn Long đại diện) |
Ông Long cư ngụ tại D364 Khu phố 4, phường Long Bình, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai |
Khiếu nại liên quan đến căn nhà số 205 Lê Thánh Tôn, quận 1 |
Quận 1 |
4 |
Bà Bùi Thị Hỡi |
7/11 Trần Não, khu phố 2, Quận 2 |
Khiếu nại Quyết định số 5684/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND thành phố |
Quận 2 |
5 |
Bà Võ Thị Tư |
201 Khu phố 2, phường Cát Lái, Quận 2 |
Khiếu nại yêu cầu được bồi thường toàn bộ phần đất nông nghiệp diện tích 6.775,68m2 theo đơn giá 5.000.000đ/m2 thuộc Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh Khu công nghiệp Cát Lái – Cụm II, giai đoạn II tại phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2 và không đồng ý Quyết định số 4868/QĐ-UBND, ngày 11/11/2010 của UBND thành phố |
Quận 2 |
6 |
Bà Nguyễn Thị Hồng Cúc tranh chấp đất với bà Nguyễn Thị Năm |
|
Tranh chấp phần đất có diện tích 3.255m2 tại quận 2 |
Quận 2 |
7 |
Phù Khí Hùng |
Số 76 Nguyễn Tri Phương, P5, Q5 |
Tranh chấp quyền sử dụng nhà ở thuộc SHNN |
Quận 5 |
8 |
Ông Lê Quốc Việt |
05/7 Nguyễn Văn Quỳ, khu phố 1, phường Tân Thuận Đông, Quận 7 |
Khiếu nại nhà ở ấp 1, xã Tân Thuận Đông, huyện Nhà Bè bị giải tỏa, nhưng không được đền bù và khiếu nại Quyết định số 5161/QĐ-UBND ngày 27/11/2008 của UBND thành phố và khiếu nại việc Thanh tra Xây dựng Quận 7 yêu cầu ông trả lại nhà tạm cư |
Quận 7 |
9 |
Ông Dương Văn Được |
119/8 Dương Bá Trạc, phường 1, quận 8 |
Khiếu nại UBND Quận 8 đã giải quyết không thực hiện chỉ đạo của UBND TPHCM tại quyết định số 838/QĐ-UB ngày 28/02/2002 về việc bồi thường cho ông phần chái nhà; không giải quyết khiếu nại của ông đối với phần đất 1.600m2 |
Quận 8 |
10 |
Ông Nguyễn Đức Kỳ |
55/3 hẻm 1232 Huỳnh Tấn Phát, phường Tân Phú, Quận 7 |
Khiếu nại đòi lại đất do Nhà nước thu hồi diện tích 8.466m2 do cha là Nguyễn Đức Huệ đứng bộ năm 1942 tại khu vực Chợ Lớn – Xóm Củi, nay thuộc Phường 14, Quận 8 |
Quận 8 |
11 |
Ông Nguyễn Văn Giác |
Số 7, tổ 10, đường 19, ấp Gò Công, phường Long Thạnh Mỹ, quận 9 |
Tranh chấp đất với bà Nguyễn Thị Hiền |
Quận 9 |
12 |
Bà Trương Thị Nối |
Ấp Mây Đắng, Xã phước Thạnh, huyện củ chi, TP Hồ Chí Minh |
Khiếu nại của bà Trương Thị Nối đề nghị định giá căn nhà số 106 cư xá Lý Thường Kiệt phường 7 quận 10, để thực hiện quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố. |
Quận 10 |
13 |
Bà Nguyễn Thị Mỹ Lộc |
66 Nguyễn Thái Học, phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1 (194 Quang Trung, ấp Đông, xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn) |
Khiếu nại Quyết định số 3520/QĐ-UBND ngày 06/8/2007 của UBND thành phố về việc giải quyết tranh chấp 2.013m2 đất có số thửa 670, tờ bản đồ số 1, tọa lạc tại xã Trung Mỹ Tây (nay là phường Hiệp Thành) giữa bà Nguyễn Thị Ngọt và ông Nguyễn Văn Tạo; Bà Lộc có nguyện vọng được phân chia phần đất tranh chấp nói trên theo Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 19/7/2005 của UBND Quận 12 |
Quận 12 |
14 |
Ông Nguyễn Lương |
70 Tên Lửa, phường An Lạc A, quận Bình Tân |
Khiếu nại Quyết định số 5019/QĐ-UBND ngày 11/11/2010 của UBND TPHCM về việc không giải quyết bồi thường, không hỗ trợ chi phí bê tông hóa con hẻm 68 phần bị giải tỏa, không chấp thuận việc đề nghị không nhận hệ số 0,8 đối với bồi thường, hỗ trợ vật kiến trúc của ông Lương. |
Quận Bình Tân |
15 |
Tranh chấp đất giữa ông Huỳnh Văn Lót và ông Nguyễn Thanh Hải (con bà Huỳnh Thị Sấm) |
Ông Huỳnh Văn Lót, cư trú tại 61/4B Phạm Văn Chiêu, phường 14, quận Gò Vấp; |
Ông Huỳnh Văn Lót và bà Huỳnh Thị Sấm tranh chấp phần đất có căn nhà số 61/9 tại phường 12, quận Gò Vấp. |
Quận Gò Vấp |
16 |
Ông Nguyễn Hữu Cao – Bà Đào Thị Mẫn |
168 Trần Văn Dư, phường 13, quận Tân Bình |
Khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế thu hồi đất và đề nghị cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích 178m2 của căn nhà nêu trên |
Quận Bình Tân |
17 |
Ông Dương Hiển Phúng |
235 Võ Thành Trang, phường 11, quận Tân Bình |
Khiếu nại liên quan đến việc gia đình bà Phan Thị Thế xây dựng cổng rào lấn chiếm hẻm chung |
Quận Bình Tân |
18 |
Các hộ dân (Bà Nguyễn Thị Thạc; Bà Trần Thị Hà; Ông Lê Quang Tuấn; Ông Nguyễn Tiến Thỉu; Ông Nguyễn Văn Chiến; Ông Phan Quốc Thống) |
577 đường Lũy Bán Bích, phường Phú Thạnh, quận Tân Phú; 575 đường Lũy Bán Bích; 565 đường Lũy Bán Bích; 571 đường Lũy Bán Bích; 573 đường Lũy Bán Bích; 569 đường Lũy Bán Bích |
Khiếu nại Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 14/1/2008 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về việc giải quyết khiếu nại của bà Trần Thị Kim ngụ số 31 đường Hoàng Sỹ Khải, phường 14, Quận 8 |
Quận Tân Phú |
19 |
Bà Trương Thanh |
239 Hậu Giang, Phường 5, Quận 6 |
Khiếu nại Quyết định số 2101/QĐ-UBND ngày 09/5/2007 của UBND thành phố về việc giải quyết tranh chấp QSDĐ giữa ông Trương Binh Huy, bà Trương Mộc Anh với bà Trương Thanh và bà Từ Thị Lang tại quận Thủ Đức. |
Quận Thủ Đức |
20 |
Trần Thị Bảy |
|
Khiếu nại Quyết định số 1868/QĐ-UBND này 06 tháng 05 năm 2002 của UBND thành phố về việc giải quyết đơn của bà Bảy khiếu nại Quyết định số 245/QĐ-UB ngày 21/11/2001 của UBND Quận Thủ Đức bác đơn của Bà xin lại đất tại phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức |
Quận Thủ Đức |
III. Vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố nhưng xét thấy có yếu tố tồn đọng, bức xúc, phức tạp, đông người khiếu kiện, có dấu hiệu gây mất trật tự, an ninh cần xin ý kiến chỉ đạo, định hướng giải quyết của thành phố (nằm ngoài 12 vụ việc Tổ công tác 2522 của Ủy ban nhân dân thành phố đang tổng hợp, theo dõi, xử lý) |
||||
1 |
Bà Vũ Thị Lan |
Quận 2 |
Khiếu nại giá bồi thường về thu hồi đất của Công ty phát triển Nhà thành phố |
Quận 2 |
2 |
Tu viện Dòng Thánh Phaolô Chợ Lớn |
Số 27 đường Học Lạc, phường 14, quận 5 |
Khiếu nại liên quan đến cơ sở 27 đường Học Lạc, phường 14, quận 5 |
Quận 5 |
3 |
Nguyễn Văn Phước |
14-16 Ký Hòa, phường 11, quận 5 |
Khiếu nại liên quan đến căn nhà số 14 – 16 Ký Hòa, phường 11, quận 5 |
Quận 5 |
4 |
Trần Chí Hồng |
606B Trần Hưng Đạo, phường 2, quận 5 |
Khiếu nại về ranh đất trùng lắp khi cấp giấy CN |
Quận 5 |
5 |
Bà Nguyễn Thị Bích Liên |
211/5 đường Minh Phụng, Phường 9, Quận 6 |
Khiếu nại việc UBND quận 6 cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với căn nhà 211/5, đường Minh Phụng |
Quận 6 |
6 |
Ông Trần Hoàng |
10 đường Mỹ Thái 2B, khu đô thị Phú Mỹ Hưng, Quận 7 |
Khiếu nại về việc Chi cục thuế quận 7 thu tiền sử dụng đất căn nhà số 10, đường Mỹ Thái 2B, khu đô thị Phú Mỹ Hưng do ông mua của Công ty Phú Mỹ Hưng là không đúng quy định. Ông yêu cầu Chi cục thuế Quận 7 trả lại số tiền 640 triệu đồng và 17,5% lãi suất kể từ ngày ông nộp tiền đến nay. Đồng thời xử lý, kỷ luật Chi cục trưởng Chi cục thuế Quận 7 |
Quận 7 |
7 |
Ông Hoàng Đôn Thận |
27/52 cư xá Lữ Gia, phường 15, quận 11 (152/22 CMT8, Phường Cái Khế, Q Ninh Kiều, Cần Thơ) |
Kiến nghị xin lại đất hoặc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đất bị thu hồi ở dự án Công viên lịch sử văn hóa dân tộc |
Quận 9 |
8 |
Vụ việc Bà Lâm Kết và Ông Bùi Hữu Thanh về phân chia phần diện tích sử dụng chung lối đi căn nhà số 337/4 đường Nguyễn Tri Phương, Phường 5, Quận 10 |
Bùi Hữu Thanh – 343/3 đường Tô Hiến Thành, Phường 12 Quận 10 |
Ông Bùi Hữu Thanh kiến nghị được sớm vào nhà đã mua là căn hộ số 337/4 (lầu 1+2) đường Nguyễn Tri Phương, Phường 05 Quận 10. |
Quận 10 |
9 |
Bà Nguyễn Thị Phương |
Tổ 57, khu phố 4, phường Tân Thới Nhất, Quận 12 |
Khiếu nại việc thu hồi đất nhưng đền bù chưa thỏa đáng và yêu cầu được bố trí chỗ ở khác (Bản thân bà tham gia cách mạng được tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng 3, chồng là Liệt sỹ hy sinh năm 1991 hiện nay không có chỗ ở. Bà Phương thuộc diện gia đình chính sách được chính quyền quan tâm) |
Quận 12 |
10 |
Bà Trần Thị Nghiêm |
446/72 Nơ Trang Long, phường 13, quận Bình Thạnh |
Khiếu nại việc thu hồi đất đối với 3 dự án: +Dự án Khu nhà ở ven sông Sài Gòn: diện tích thu hồi 1.704m2 (Công ty Địa ốc Sài Gòn 1.008m2; Công ty Đại Phúc 696m2), bà Nghiêm yêu cầu đền bù theo đơn giá của Nghị định 69/2009/NĐ-CP. Bà không đồng ý bồi thường theo đơn giá đất theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ và việc xác định diện tích trên Giấy CNQSDĐ mà không công nhận diện tích thực tế là 2.261,3m2. |
quận Bình Thạnh |
11 |
Bà Võ Thị Tuyết |
90/27 đường Cây Trâm phường 8, quận Gò Vấp |
Bà Võ Thị Tuyết khiếu nại Quyết định số 378/QĐ-UB-QLĐT ngày 24 tháng 6 năm 1999 của UBND quận thu hồi hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tạm thời) số 36/GCN-RĐ ngày 29/3/1994 (diện tích đất 9.247m2) và Tờ trình xin duyệt tổng mặt bằng phân lô số 47/TT-QLĐT; yêu cầu trả lại các giấy tờ trên và số tiền bồi thường trong dự án đường dây 110KV Gò Vấp – Hóc Môn 992.326.400đ đã nộp cho Công an quận Gò Vấp, đồng thời đề nghị UBND quận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. |
quận Gò Vấp |
12 |
Dự án trường học chuẩn quốc tế tại phường 6, quận Tân Bình (Khu đất vườn rau) |
|
|
quận Bình Tân |
13 |
Ông Lâm Minh Quang |
224 Bến Vân Đồn, Phường 5, Quận 4 |
Khiếu nại liên quan đến việc tranh chấp đất giữa ông Quang và bà Nguyễn Thị Nga |
Quận Thủ Đức |
Tổng hợp:
- Vụ việc đã hoặc đang được các Bộ, ngành Trung ương xem xét, giải quyết; đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ hoặc đang chờ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ mà người dân vẫn chưa đồng tình, tiếp tục khiếu nại |
27 |
- Vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết lần 2 (hoặc lần cuối) mà người dân chưa đồng tình, tiếp tục khiếu nại |
20 |
- Vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố nhưng xét thấy có yếu tố tồn đọng, bức xúc, phức tạp, đông người khiếu kiện, có dấu hiệu gây mất trật tự, an ninh cần xin ý kiến chỉ đạo, định hướng giải quyết của thành phố (nằm ngoài 12 vụ việc Tổ công tác 2522 của Ủy ban nhân dân thành phố đang tổng hợp, theo dõi, xử lý) |
13 |
Tổng |
60 |
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2020 về chính sách hỗ trợ xã An toàn khu, vùng An toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch ứng phó sự cố tai nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 Ban hành: 03/11/2017 | Cập nhật: 19/12/2017
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2017 đính chính về thể thức và kỹ thuật trình bày tại một số Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/11/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch quản lý sản xuất và tiêu thụ rau, củ, quả đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 10/10/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Chỉ thị 14/CT-TTg về tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2016 về triển khai thi hành Luật phí và lệ phí Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 14/06/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 18/06/2014
Kế hoạch 2100/KH-TTCP năm 2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020" tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/09/2013 | Cập nhật: 28/03/2014
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 02/07/2013
Kế hoạch 1130/KH-TTCP kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2011 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 07/10/2011
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2008 về việc chuyển Trung tâm lưu trữ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về Sở Nội vụ Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2008 đính chính Quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2012
Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Ban hành: 24/04/1998 | Cập nhật: 17/09/2012