Kế hoạch 2735/KH-UBND năm 2015 về phòng, chống hạn vụ Đông xuân năm 2015-2016 do ảnh hưởng của El Nino trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 2735/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Nguyễn Hữu Hải |
Ngày ban hành: | 23/11/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2735/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 23 tháng 11 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HẠN VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2015 - 2016 DO ẢNH HƯỞNG CỦA EL NINO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Chỉ thị số 8718/CT-BNN-TCTL ngày 23/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn 2016, đối phó với ảnh hưởng của hiện tượng El Nino và để chủ động trong công tác phòng, chống hạn và khắc phục tình trạng thiếu nước mùa khô năm 2016 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. UBND tỉnh Kon Tum xây dựng Kế hoạch Phòng, chống hạn vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 do ảnh hưởng của El Nino nhằm giảm thiểu thiệt hại, khắc phục tình trạng thiếu nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
I. Mục đích yêu cầu:
1. Mục đích:
Chủ động phòng, ngừa hạn hán, tác động của hiện tượng El Nino và đưa ra các giải pháp đối phó khi có hạn xảy ra để giảm thiểu thấp nhất thiệt hại về sản xuất và sinh hoạt của người dân do hạn gây ra đảm bảo an sinh, kinh tế.
Kịp thời huy động mọi nguồn lực để phục vụ công tác chống hạn khi xảy ra hạn hán và tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống hạn.
2. Yêu cầu:
UBND các huyện, thành phố, Ban quản lý Khai thác các công trình thủy lợi Kon Tum và các Sở, ngành có liên quan và các Công ty thủy điện có Nhà máy đang hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh phát huy cao tinh thần trách nhiệm trong công tác phòng, chống hạn.
Các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng nước phối hợp cùng chính quyền địa phương, các đơn vị quản lý dùng nước tích cực tham gia công tác phòng chống hạn.
II. Phương án phòng, chống hạn:
1. Diễn biến, dự báo tình hình thời tiết:
Theo dự báo của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Kon Tum, năm 2015, do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino nên lượng mưa trên địa bàn tỉnh Kon Tum đạt thấp. Đến hết tháng 10, toàn bộ các vùng trong tỉnh đều có lượng mưa đạt thấp hơn so với lượng mưa năm trung bình nhiều năm từ 20 - 63%.
Dự báo: El Nino đang còn tiếp tục duy trì, khả năng kéo dài đến hết mùa Xuân năm 2016 và sẽ là kỳ El Nino mạnh nhất kể từ khi có nghiên cứu đầy đủ về hiện tượng ELSO. Dưới tác động mạnh của hiện tượng El Nino, điều kiện thời tiết, thủy văn ở Kon Tum trong mùa khô 2015 - 2016 được dự báo là rất không thuận lợi đối với đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, theo đó:
- Khu vực thành phố Kon Tum và các huyện Sa Thầy, Ia H'Dai, Kon Rẫy, Đắk Hà, Đắk Tô: Thời gian khô hanh, ít hoặc không có mưa từ cuối tháng 10/2015 đến giữa tháng 3/2016. Lượng nước trên các sông, suối thiếu hụt từ 45 - 60% so với trung bình nhiều năm cùng kỳ. Các suối nhỏ có khả năng cạn kiệt hoàn toàn trong thời gian từ giữa tháng 01 đến giữa tháng 3/2016. Mức độ khô hạn, thiếu nước: Rất nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng
- Khu vực huyện Ngọc Hồi và các xã phía Nam huyện Đắk Glei: Thời gian khô hanh, ít hoặc không có mưa từ tháng 11/2015 đến giữa tháng 3/2016. Lượng nước trên các sông, suối thiếu hụt từ 20 - 45% so với trung bình nhiều năm cùng kỳ. Các suối nhỏ có khả năng cạn kiệt hoàn toàn trong thời gian từ giữa tháng 1 đến giữa tháng 3/2016. Mức độ khô hạn, thiếu nước: Rất nghiêm trọng.
Khu vực các huyện Tu Mơ Rông, Kon Plông và các xã phía Bắc huyện Đắk Glei: Thời gian khô hanh, ít mưa từ tháng 01 đến đầu tháng 4/2016. Lượng nước trên các sông, suối thiếu hụt từ 20 - 35% so với trung bình nhiều năm cùng kỳ. Các suối nhỏ có khả năng cạn kiệt hoàn toàn trong thời gian từ tháng 2 đến cuối tháng 3/2016. Mức độ khô hạn, thiếu nước: Nghiêm trọng.
2. Dự báo những khu vực có nguy cơ bị hạn, thiếu nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất:
Với dự báo diễn biến tình hình thời tiết nêu trên, các địa phương có thể xảy ra hạn như: Xã Đoàn Kết, thành phố Kon Tum; xã Đăk La, Đăk Hring, huyện Đăk Hà; xã Diên Bình, Ngọc Tụ, huyện Đăk Tô; xã Hơ Moong, Sa Bình huyện Sa Thầy; xã Bờ Y huyện Ngọc Hồi, thị trấn, xã Tân Lập, huyện Kon Ray...với khoảng 4.300ha (1) có khả năng bị khô hạn, thiếu nước, cụ thể như sau:
- Thành phố Kon Tum: Khu tưới đập Đăk Tu Wích (xã Vinh Quang); Tân Điền; Cà Tiên (xã Đoàn kết); Đăk Cấm (xã Ngô Mây); Ông Thiệu, Đăk Loy, Đăk Phát 1,2 (xã Đăk Cấm); Ia Bang Thượng, Đăk Yên (xã Hòa Bình); Đăk Lái (xã Chư Hreng); Đăk Trum (xã Ngọc Bay); Đập thôn 3 (phường Trần Hưng Đạo)...với diện tích khoảng 430 ha lúa, 330 ha cà phê có khả năng bị thiếu nước (2).
- Huyện Sa Thầy: Khu tưới hồ Đăk Prông (xã Sa Bình); Thủy lợi Đăk Sia II, Ba Đuốc 1, 2, 3, Va Rai 1, 2 (xã Sa Sơn); Đăk Ngao 1, 2 (Thị trấn Sa Thầy); thủy lợi Ya Bai, Ya Tăng, Ya Tông 1, 2 (xã Ya Xier); thủy lợi Đăk Hlang, Đăk Plôm, Đăk Choai, Đăk Rơ Tim (xã Rờ Kơi); thủy lợi Đăk San, Đăk Nui (xã Hơ Moong); Ya Đơ 1,2, Ya O, Ya Đat, Ya Than (xã Ya Tăng); Ya Blô, A Đất (xã Ya Ly)...với diện tích khoảng 240 ha lúa có khả năng bị thiếu nước.
- Huyện Đăk Hà: Khu tưới hồ Cà Sâm (xã Đăk La); khu tưới cuối kênh chính Bắc hồ chứa Đăk Uy (vùng Kon Gung, Đăk Mút xã Đăk Mar); khu tưới cuối kênh chính Nam hồ chứa Đăk Uy (thôn 4, thôn Hải Nguyên, Bình Minh xã Hà Mòn); khu tưới Đăk Trú, Đăk Lố, Ông Phiêu, Đăk Căm, Đăk Xít, thôn 1a, b xã Đăk La; khu tưới thôn Kon Băn, Kon Rốk, Kon Hrế xã Ngọc Réo; khu tưới hồ thôn 7, thôn 9, thôn Kon Hnoong, Kon Proh, Tân Lập A, B xã Đăk Hring; thôn Tua Tem xã Đăk Long; thôn 7 xã Đăk Pxi... với diện tích khoảng 117ha lúa, 675ha cà phê và có khả năng khô hạn, thiếu nước.
- Huyện Đăk Tô: Khu tưới hồ C19, Hố Chè (xã Diên Bình); đập Đăk Chờ 2, Đăk Ngó (xã Ngọc Tụ); đập Chăn Nuôi, Bô Na Thượng (xã Kon Đào); đập số 1,2 (xã Tân Cảnh); đập Đăk Sing 2, đập Măng Rương 1 (xã Văn Lem); đập Măng Rương, hồ Tea Hao (xã Đăk Trăm); đập Đăk Lin, Đăk Hrôm (xã Pô Kô), với diện tích khoảng 66ha lúa, 60ha cà phê và 02ha ao cá có khả năng khô hạn, thiếu nước.
- Huyện Ngọc Hồi: Cuối khu tưới các công trình thủy lợi như: Đăk Hơ Niêng (xã Bờ Y - Đăk Xú); Đăk Kôn, Đăk Kòn, Đắk Trui (xã Đăk Nông); Ngọc Tặng (xã Đăk Kan); Đăk Long, Đăk Jry. Đăk Grấp (xã Sa Loong-Đăk Kan); Nước Phia, Đăk Nông, Phia Pháp 1,2 (xã Đăk Xú); Đăk Ba, Đăk Si, Đăk Wai I, II Nước Xiệc, Đăk Rơling 2 (xã Đăk Dục)...với diện tích khoảng 173 ha lúa có khả năng bị thiếu nước(3).
- Huyện Kon Rẫy: Khu tưới các công trình thủy lợi: Hố Chuối (thị trấn Đăk Rve); Kon Bưu (xã Tân Lập); Đăk Pô Công (xã Đăk Tờ Re); Đăk Tơ Lung (xã Đăk Tơ Lung); Đăk Hnghen, Đăk Nga (xã Đăk Pne), với diện tích khoảng 77 ha lúa, 24,5 ha cà phê có khả năng bị thiếu nước(4).
- Số diện tích cây trồng ở một số huyện như Đăk Glei, Kon Plông, Tu Mơ Rông và Ia H’Drai và ở các nông trường và nhân dân tự canh tác dọc khe suối, đập bồi, đập tạm với diện tích có khả năng bị hạn khoảng 2.100 ha.
Hiện nay mực nước các sông, suối nhỏ, các công trình đập dâng thấp hơn so với cùng kỳ khoảng từ 5 - 10cm, mực nước ngầm ở các giếng sinh hoạt thấp hơn khoảng 0,5m so với cùng kỳ. Các công trình nước tự chảy có diện tích lưu vực nhỏ, thảm thực vật đầu nguồn thưa, lượng nước về ít nên có khả năng thiếu nước sinh hoạt trong thời gian tới tập trung ở các địa bàn như huyện Sa Thầy, Đăk Hà, Ngọc Hồi và thành phố Kon Tum.
3. Giải pháp, phương án chống hạn và khắc phục tình trạng thiếu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt:
Để chủ động đối phó tình hình hạn hán có thể xảy ra, đảm bảo đủ nước phục vụ nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của nhân dân, các tổ chức, cá nhân cần đề phòng và thực hiện các giải pháp chống hạn như sau:
3.1. Đối với sản xuất nông nghiệp:
a. Công tác chỉ đạo tổ chức sản xuất:
- Vận động nhân dân tập trung thu hoạch lúa vụ mùa dứt điểm và đồng thời khẩn trương làm đất xuống giống đồng bộ, đúng thời vụ của vụ Đông xuân năm 2015 - 2016, chậm nhất đến khoảng giữa tháng 12/2015 phải hoàn thành, để hạn chế những khó khăn do khô hạn thiếu nước gây ra ở cuối vụ.
- Đối với cây lúa nước nên sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, có năng suất cao, ổn định như: VND 95-20, IR 56279, IR 64, HT1, Khang dân 18, Khang dân đột biến và các giống lúa lai như nhị ưu 838...
- Cây ngô sử dụng các giống ngô lai có năng suất cao, chất lượng tốt có thời gian sinh trưởng từ 90-100 ngày như: LVN10, CP888, CP989, CP999, DK171, V98-2, C919, BioseedB21,... và một số giống ngô nếp sử dụng ăn tươi như VN2, VN6, MX4, Nếp nù... nên bố trí trồng ngô trên diện tích đất ô nà, bãi bồi ven sông suối hoặc đất không cấy được lúa do thường xuyên thiếu nước.
- Đối với cây cà phê sau khi thu hoạch xong khẩn trương tiến hành bấm tỉa cành, tủ gốc và tưới nước bón phân lần đầu trong thời gian cuối tháng 12/2015 và đầu tháng 01/2016.
- Đối với cây cao su, bời lời, mắc ca,... và một số cây lâm nghiệp khác tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như: làm cỏ, tủ gốc và phát đường băng cản lửa để đảm bảo tỉ lệ sống cao và phòng chống cháy trong mùa khô.
- Đối với những diện tích lúa nước thường xuyên bị thiếu nước qua các năm, tổ chức khuyến cáo, vận động bà con chuyển đổi cây trồng khác như: Cây ngô, rau, đậu các loại... nhằm tiết kiệm được nước nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất.
b. Các giải pháp phòng, chống hạn:
- Giải pháp quản lý vận hành công trình:
+ Thực hiện tưới luân phiên, đặc biệt là các công trình có đầu mối là hồ chứa để tiết kiệm nước ngay trước khi hạn xảy ra như hồ Cà Tiên, Tân Điền... (Thành Phố Kon Tum); hồ Cà Sâm (Huyện Đăk Hà); hồ Đăk Prông, Đăk Sia 1 (Sa Thầy); hồ 09, Hố Chè (Đăk Tô); Đăk Hơ Niêng (Ngọc Hồi)... Thường xuyên theo dõi mực nước các hồ để chủ động phòng tránh, điều tiết nước hợp lý.
+ Quản lý chặt chẽ cống lấy nước đầu mối và các công trình tưới, đặc biệt là các cống tưới gần đầu mối, không để rò rỉ lãng phí nước, đảm bảo đủ nước tới cuối khu tưới. Thực hiện tưới khoa học, tưới từ khu xa đầu mối trước xong mới tưới khu gần đầu mối sau; khu cao tưới trước khu trung tưới sau.
+ Tổ chức nạo vét phát dọn kênh mương, khơi thông cống rãnh, dòng chảy, khắc phục ngay những chỗ hư hỏng, rò rỉ để chống thất thoát nước; dùng các biện pháp giữ nước, tích nước như: dùng bao tải đất, phai gỗ nâng cao ngưỡng tràn xả lũ để sử dụng dung tích phòng lũ các hồ chứa... nâng cao năng lực tích nước của đầu mối.
+ Tăng cường công tác quản lý, điều tiết nguồn nước kịp thời theo kế hoạch. Việc phân phối nước phải có sự phối hợp đồng bộ giữa đơn vị quản lý cấp nước (các trạm quản lý thủy nông, hợp tác xã...) với các tổ chức, cá nhân dùng nước và bám sát lịch thời vụ gieo trồng, nhu cầu dùng nước của cây trồng.
+ Các đơn vị quản lý cử cán bộ thường xuyên kiểm tra, theo dõi diễn biến mực nước của các công trình, báo cáo kịp thời về các hiện tượng bất thường để có biện pháp xử lý khắc phục.
- Giải pháp công trình:
- Kiểm tra cụm đầu mối, tuyến kênh mương của các công trình đang hoạt động, nhất là các công trình đã xuống cấp để đảm bảo tải nước không bị thất thoát phục vụ tưới và chống hạn.
+ Đẩy nhanh tiến độ thi công sửa chữa các hạng mục công trình bị hư hỏng, khắc phục chống hạn như: Đăk Yên, Chà Mòn II, Đăk Prông, Ya Mô, Đăk Tơ Lùng,... để sớm hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng phục vụ sản xuất.
+ Triển khai mới kiên cố hóa kênh mương để đưa vào phục vụ sản xuất, nâng cao hệ số tưới, tiết kiệm nước.
+ Có kế hoạch xây dựng những công trình thủy lợi lớn, đặc biệt là các hồ chứa nhằm đảm bảo tưới ổn định và có nguồn nước để chống hạn khi hạn xảy ra.
- Giải pháp tưới động lực: Khi hạn xảy ra, các huyện, thành Phố, Ban quản lý Khai thác các công trình thủy lợi Kon Tum huy động kịp thời nhân lực, phương tiện, máy móc, vật tư (như máy bơm nước, đường ống, xăng, dầu...) tổ chức bơm tưới bổ sung ngay các vị trí bị hạn như:
- Thành phố Kon Tum: Bơm nước từ sông Đăk Bla bằng máy bơm điện của trạm bơm Vinh Quang, Măng La, Tà Rộp... để tưới và tạo nguồn, dùng máy bơm bơm chuyển tiếp tưới cho khu tưới Tân Điền, Cà Tiên. Dùng biện pháp đắp đập tạm ngăn và dẫn nước vào be hút để bơm nước tưới cho khu vực xã Kroong...
- Huyện Đăk Hà: Bơm nước từ suối hoặc kênh của hồ Đăk Uy để bổ sung cho khu tưới Cà Sâm; Đăk Căm, Ông Phiêu; khu tưới xã Ngọc Réo; Đăk Hring; Đăk Psi.
- Các huyện: Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Rẫy, Ngọc Hồi... nơi dự báo có khả năng hạn hán xảy ra tổ chức bơm nước từ sông, suối, hồ, đập để tưới bổ sung cho khu vực bị hạn.
Ngoài ra tùy từng địa phương và nguồn nước tại thời điểm hiện tại, tận dụng tối đa nguồn nước của các khe suối, ao, hồ, để chọn nơi đặt máy bơm để tưới bổ sung cho những khu vực có thể chống hạn. Hoặc dùng các biện pháp đắp đập tạm ngăn suối, dùng máy bơm bơm nước để tưới.
- Giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng:
Các địa phương thường xuyên xảy ra khô hạn cuối mùa khô và dược dự báo có khả năng xảy ra hạn hán nêu trên cần vận động và hướng dẫn nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, từ lúa sang trồng hoa màu hoặc cây lương thực ngắn ngày thích hợp khi cần thiết để giảm nhu cầu dùng nước, đồng thời chủ động điều chỉnh lịch thời vụ sớm hơn từ 10 - 15 ngày, chỉ đạo quyết liệt gieo sạ tập trung tránh rải vụ, nhằm tranh thủ sử dụng nguồn nước dự trữ các hồ, đập ngay từ đầu vụ nhằm đảm bảo đủ nước tưới cho diện tích được gieo trồng;
- Giải pháp thông tin tuyên truyền:
+ Các địa phương, đơn vị, tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của việc sử dụng nước tiết kiệm, phổ biến các phương pháp tưới tiết kiệm, khoa học nhằm tiết kiệm nước. Đồng thời tuyên truyền để nhân dân hiểu việc biến đổi khí hậu như hiện nay hạn hán có thể xảy ra và cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng để giảm thiệt hại khi hạn xảy ra.
+ Vận động nhân dân tích cực tham gia làm thủy lợi, nạo vét phát dọn kênh mương, sử dụng nước tiết kiệm, hợp lý, tận dụng tối đa nguồn nước hiện có. Thực hiện tưới tiết kiệm, tưới vừa đủ cho nhu cầu cây trồng, giữ bờ bao, bờ thửa để lợi dụng khả năng trữ nước ở mặt ruộng từ 3-5 ngày, tránh tưới liên tục, tràn lan từ thửa này sang thửa khác.
+ Nghiêm cấm người dân không tự ý làm bờ cản trên kênh, tháo nước tràn lan gây thất thoát, thiếu nước khu vực cuối kênh.
+ Dùng biện pháp tủ gốc cây trồng cạn bằng bao ni lông, cây xanh; trồng hàng băng chắn gió và che nắng cho cây trồng (hoa màu, cà phê, tiêu...).
+ Tuyên truyền vận động nhân dân hiểu tác hại của việc phá rừng đầu nguồn, từ đó có ý thức bảo vệ và trồng rừng đầu nguồn các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt.
3.2. Đối với nước sinh hoạt:
- UBND các huyện, thành phố và các đơn vị quản lý công trình chỉ đạo các xã, phường, phòng ban chức năng thường xuyên kiểm tra các công trình nước tự chảy, giếng nước sinh hoạt để có giải pháp chống hạn riêng cho từng khu vực công trình.
- Vận động nhân dân trong vùng hưởng lợi từ các công trình nước tự chảy thường xuyên nạo vét đầu mối, súc rửa bể lắng lọc, sửa chữa tuyến đường ống và các bể chứa để chống rò rỉ gây thất thoát nước.
- Tuyên truyền vận động nhân dân dùng nước tiết kiệm, chuẩn bị các vật dụng như: Bồn chứa, thùng nhựa, can đựng nước... để dự trữ nước sinh hoạt.
- Trong trường hợp thiếu nước sinh hoạt nghiêm trọng ở một số khu vực, chính quyền địa phương cần có giải pháp cấp nước sinh hoạt hỗ trợ cho nhân dân bằng biện pháp chở nước sinh hoạt từ các nơi khác đến.
- Tăng cường biện pháp quản lý điều tiết các công trình nước sinh hoạt tập trung, thường xuyên chỉ đạo các đơn vị quản lý kiểm tra hệ thống đầu mối, bể lắng lọc, đường ống. Đóng khóa van, vòi tại các vị trí không cần thiết để điều tiết nước đến các vị trí bất lợi nhất.
- Đối với giếng đào: Khuyến cáo nhân dân thường xuyên kiểm tra và chủ động tổ chức nạo vét đáy giếng để đảm bảo nguồn nước phục vụ sinh hoạt.
4. Kinh phí dự kiến phòng chống hạn năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh:
Tổng kinh phí dự kiến phục vụ chống hạn ước khoảng: 140 tỷ đồng.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, nguồn nước, tình hình hạn hán, thiếu nước, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng phương án điều tiết, sử dụng nước hợp lý để chủ động triển khai thực hiện trong trường hợp nguồn nước bị thiếu hụt, bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện nguồn nước.
- Tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến, chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tiết kiệm nước, nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất và hạn chế nhu cầu sử dụng nước.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị về công tác phòng chống hạn do tác động của El Nino trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo tình hình khi có hạn hán xảy ra, kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh phí chống hạn cho các đơn vị.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh kịp thời hỗ trợ kinh phí chống hạn cho các địa phương, đơn vị để phục vụ công tác chống hạn đạt hiệu quả.
3. Sở Công thương:
- Chỉ đạo trữ nước các hồ chứa thủy điện hợp lý, bảo đảm trữ được lượng nước tối đa theo khả năng an toàn công trình. Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan chỉ đạo thực hiện kế hoạch điều tiết nước các hồ chứa nước thủy điện để cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của người dân vùng hạ du.
- Chỉ đạo ưu tiên bảo đảm việc cấp điện cho các trạm bơm tưới, đặc biệt trong các thời kỳ khô hạn cần tăng cường hoạt động cấp nước theo kế hoạch sản xuất của nhân dân.
4. Sở Tài nguyên và Môi Trường:
- Phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo về tình hình diễn biến khô hạn, thiếu nước, cung cấp kịp thời các bản tin cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Tham mưu UBND tỉnh Phương án điều tiết nước cho hạ du các hồ thủy điện trên lưu vực sông Sê San trong trường hợp xảy ra hạn hán thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa tại Quyết định số 1182/QĐ-TTg ngày 17/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
5. UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức kiểm tra chặt chẽ nguồn nước, cân đối khả năng cung cấp nước cho các nhu cầu sử dụng trên địa bàn, ưu tiên cho dân sinh và các ngành sản xuất chủ lực của địa phương.
- Khẩn trương tổ chức xây dựng phương án cấp nước phục vụ sản xuất vụ Đông xuân 2015-2016, trong đó tính đến biện pháp đắp đập tạm ngăn nước, lắp đặt các trạm bơm dã chiến để chủ động vận hành, tận dụng mọi nguồn nước, điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi và các giải pháp đồng bộ đảm bảo sản xuất có hiệu quả, duy trì và nâng cao thu nhập của người dân.
- Tăng cường công tác theo dõi, chỉ đạo UBND các xã, phường, các đơn vị quản lý công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt trên địa bàn triển khai phương án phòng chống hạn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho nhân dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để vận động, hướng dẫn nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, thực hiện tốt công tác phòng, chống hạn.
6. Ban Quản lý Khai thác các công trình thủy lợi Kon Tum:
- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ và nguồn kinh phí hàng năm của đơn vị để sửa chữa các công trình bị hư hỏng, xuống cấp, tổ chức nạo vét kênh mương, cửa lấy nước, bể hút các trạm bơm tưới, đẩy nhanh tiến độ thi công sửa chữa nâng cấp các công trình sớm đưa vào khai thác, phục vụ công tác chống hạn.
- Phối hợp với các huyện, thành phố triển khai phương án, xác định cụ thể từng khu vực có khả năng hạn để có kế hoạch chống hạn và biện pháp cấp nước hợp lý; phân phối nước chặt chẽ và linh hoạt; tổ chức tưới hiệu quả và tiết kiệm nước.
- Trên cơ sở dự báo, diễn biến thời tiết, chỉ đạo các trạm quản lý thủy nông tăng cường công tác quản lý vận hành và lập kế hoạch tích nước hồ chứa hợp lý, đảm bảo an toàn công trình và tích nước tối đa.
- Tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, tình hình nguồn nước nhằm chủ động xử lý tình huống, kịp thời điều chỉnh kế hoạch cấp nước khi nguồn nước thay đổi phục vụ tốt yêu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân.
7. Công ty TNHH MTV cấp nước Kon Tum, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn: có kế hoạch đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn quản lý, đặc biệt khi hạn hán xảy ra ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt.
8. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum: Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thủy văn để có dự báo, cảnh báo sớm về tình hình khô hạn, thiếu nước, thông báo kịp thời cho các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan biết để có giải pháp chủ động phòng, chống hạn, bảo vệ sản xuất có hiệu quả.
9. Báo Kon Tum; Đài Phát thanh truyền hình tỉnh: Kịp thời đưa tin về tình hình thời tiết, diễn biến mực nước trên các sông, suối để các địa phương, đơn vị chủ động triển khai lấy nước; tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền về hiện tượng El Nino, tình hình hạn hán, thiếu nước, các biện pháp chỉ đạo ứng phó của các cấp chính quyền, người dân trong khu vực để chủ động thực hiện.
Khi hạn xảy ra sẽ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của người dân làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của địa phương. Vì vậy, để giảm bớt khó khăn, thiệt hại do hạn hán gây ra ở tỉnh Kon Tum, UBND tỉnh Kon Tum kính đề nghị Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xem xét hỗ trợ cho tỉnh khoảng 140 tỷ đồng để triển khai các nhiệm vụ như sau:
- Nạo vét, phát dọn kênh mương các cấp, cửa lấy nước, bể hút các trạm bơm, mua nhiên liệu, máy bơm nước chống hạn với kinh phí dự kiến khoảng 40 tỷ đồng;
- Sửa chữa, nâng cấp, tu bổ các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt, đắp đập tạm, đập bồi ngăn nước, nạo vét khơi thông để dẫn nước các công trình thủy lợi chống hạn với kinh phí dự kiến khoảng 70 tỷ đồng;
- Hỗ trợ giống cây trồng: 03 tỷ đồng, cụ thể như:
+ Giống lúa: 36 tấn giống lúa (giống lúa ngắn ngày, chịu hạn, phù hợp với điều kiện thời tiết của tỉnh Kon Tum).
+ Giống ngô: 08 tấn giống ngô (LVN10, LVN61, CP989), để hỗ trợ nhân dân chuyển đổi những diện tích đang trồng lúa thiếu nước sang trồng ngô.
+ Giống cây rau đậu các loại: 500 kg (Bí đỏ lai F1 Platô 757, rau cải các loại (Cải ngọt: Hai mũi tên đỏ; Bắp cải: KK cross; Cải xanh: Trang Nông, Cải Ngồng: Đại Địa ); rau cúc: Chánh Nông; Khổ qua: Thúy Phi, Hai Mũi Tên Đỏ; Dưa leo: Hai mũi tên đỏ 1.0; Đậu cove: hai mũi tên,...).
+ Giống cây mía: 1.200 tấn giống mía mới (phù hợp với điều kiện thời tiết của tỉnh Kon Tum) để hỗ trợ nhân dân chuyển đổi những diện tích trồng lúa thường xuyên thiếu nước sang trồng mía.
+ Giống cây cà phê: 100.000 cây (Giống cà phê vối lai đa dòng), để hỗ trợ nhân dân trồng dặm trong vụ mùa 2016.
Trên đây là Phương án phòng, chống hạn vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thành phố, các Sở, ban ngành và đơn vị có liên quan, tập trung triển khai thực hiện đảm bảo ứng phó kịp thời, có hiệu quả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán gây ra./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Trong đó diện tích các công trình thủy lợi đảm nhận khoảng 700 ha lúa, 1.100 ha cây công nghiệp; ngoài ra diện tích có khả năng bị ở một số huyện, các nông trường và người dân tự canh tác tại khe suối, đập bồi, đập tạm khoảng 400 ha lúa và 2.100 ha rau màu, cây công nghiệp
2 trong dó có khoảng 318ha lúa và 330 ha cà phê do nhân dân canh tác ở các khe suối, đập bồi, đập tạm có khả năng bị hạn
3 Trong đó có khoảng 65 ha lúa nước do nhân dân canh tác dọc ven suối có khả năng bị hạn.
4 Trong đó có khoảng 39ha lúa và 24,5ha cà phê do nhân dân canh tác ở các khe suối, đập bồi, đập tạm có khả năng bị hạn
Chỉ thị 8718/CT-BNN-TCTL năm 2015 về tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, đối phó với ảnh hưởng của hiện tượng El Nino Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012