Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Số hiệu: | 269/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 269/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp; trên cơ sở kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra liên ngành các đơn vị hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (được thành lập theo Quyết định số 446/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh) và ý kiến đề xuất của Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cảnh sát PCCC tỉnh; UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch xây dựng lộ trình kho mìn tập trung và dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 với các nội dung sau:
1. Nâng cao trách nhiệm, tăng cường sự phối hợp các cơ quan đơn vị có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Hình thành các kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) tập trung, giảm tối đa số lượng kho bảo quản VLNCN trên toàn tỉnh, chấm dứt hoạt động của các kho VLNCN nhỏ, không đủ điều kiện theo quy định.
3. Giảm tối đa đầu mối sử dụng VLNCN, tăng cường dịch vụ nổ mìn, khuyến khích, đẩy mạnh hình thức nổ mìn theo hộ chiếu.
4. Ứng dụng rộng rãi phương pháp nổ mìn vi sai phi điện, hạn chế tối đa sử dụng kíp nổ K8.
1. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng VLNCN
- Tăng cường đảm bảo công tác an toàn trong quản lý, khai thác, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, tuân thủ nghiêm quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia. Thực hiện nghiêm quy định về thẩm định, thẩm tra, hậu hiểm khi cấp Giấy phép sử dụng VLNCN.
- Việc nổ mìn khai thác phải tuân thủ thiết kế mỏ được phê duyệt và đảm bảo khoảng cách an toàn khi nổ mìn đối với công trình cần bảo vệ theo quy định hoặc có các biện pháp bảo vệ công trình cần bảo vệ khi không thể đảm bảo khoảng cách an toàn.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ các cán bộ làm công tác quản lý VLNCN ở các ngành, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính; tăng cường phối hợp xác định rõ trách nhiệm giữa các đơn vị và địa phương liên quan trong công tác quản lý VLNCN.
- Tuyên truyền, hướng dẫn đào tạo tập huấn các doanh nghiệp hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật trong quản lý, vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN.
- Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đề xuất tham mưu lĩnh vực VLNCN phải đảm bảo chất lượng, phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện tốt công tác báo cáo định kỳ, đột xuất, tăng cường giám sát việc sử dụng VLNCN ở các công trình trọng điểm, nhạy cảm, ảnh hưởng nhiều đến dân cư, công trình xung quanh.
2. Lộ trình kho tập trung
- Rà soát chấm dứt việc bảo quản VLNCN tại các kho VLNCN có quy mô nhỏ, kho tiêu thụ không đáp ứng điều kiện theo quy định. Hạn cuối trước ngày 31/12/2018, các đơn vị có kho không đáp ứng điều kiện phải chuyển VLNCN về kho cung ứng, sử dụng dịch vụ nổ mìn hoặc nổ mìn theo hộ chiếu.
- Giảm tối đa số lượng kho bảo quản VLNCN trên toàn tỉnh từ 30 kho, xuống còn 07 kho cố định có quy mô đảm bảo hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ nổ mìn. Căn cứ tình hình thực tế Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xem xét bổ sung kho tập trung cho các đơn vị có nhu cầu hoặc các đơn vị mới phát sinh trong thời gian tới ở các địa bàn khác nhau cho phù hợp.
- Đối với các kho VLNCN đặc thù: Các đơn vị sử dụng VLNCN để thi công công trình tại những nơi xa xôi, hẻo lánh xe cung ứng VLNCN không thể vào đến tận bãi mìn được hoặc các đơn vị thi công công trình đặc thù như nổ mìn hầm, nổ mìn liên tục, nổ mìn khối lượng nhỏ do gần khu vực cần bảo vệ có nhu cầu bảo quản VLNCN tại dự án để đảm bảo tiến độ thi công, hiệu quả kinh tế thì phải được Sở Công Thương thẩm tra, đồng ý cho phép tiến hành lắp đặt kho lưu động để bảo quản VLNCN trong thời gian ngắn (có thời hạn).
(Đính kèm Phụ lục 1: Lộ trình triển khai kho mìn tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế).
- Hỗ trợ đơn vị cung ứng VLNCN trong công tác xác định vị trí, giải phóng mặt bằng, triển khai thẩm định thiết kế, nghiệm thu kho VLNCN tập trung theo kế hoạch để kịp thời đảm bảo xây dựng xong kho mìn tập trung sớm cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng hình thức nổ mìn theo hộ chiếu, dịch vụ nổ mìn.
3. Tăng cường dịch vụ nổ mìn
Triển khai giảm đầu mối sử dụng VLNCN, tập trung về đầu mối dịch vụ nổ mìn, trên nguyên tắc tiến tới chuyên nghiệp hóa hoạt động quản lý sử dụng, vận chuyển VLNCN, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đáp ứng công tác khoan nổ mìn dịch vụ cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Kiện toàn, nâng cao năng lực của 04 đơn vị dịch vụ nổ mìn, bao gồm: 02 đơn vị dịch vụ nổ mìn địa phương và 02 đơn vị dịch vụ nổ mìn toàn quốc để đảm bảo cung ứng dịch vụ nổ mìn đúng tiến độ, kế hoạch, đảm bảo giá cả cạnh tranh, hiệu quả kinh tế, đồng thời an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN (Đính kèm Phụ lục 2: Danh mục các đầu mối dịch vụ nổ mìn).
- Đối với các dự án có quy mô nhỏ, hoạt động thời vụ, sử dụng VLNCN dưới 1.000kg/Quý hoặc khối lượng thi công, khai thác dưới 10.000m3/năm hoặc nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội (trừ các đơn vị nổ mìn đặc thù, thi công các công trình đặc biệt) việc nổ mìn phải do đơn vị dịch vụ nổ mìn chuyên nghiệp thực hiện.
- Sau năm 2020: đối với các dự án khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh không đảm bảo công suất khai thác 100.000m3/năm hoặc không tuân thủ thiết kế khai thác mỏ đã được phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 việc nổ mìn phải do đơn vị dịch vụ nổ mìn chuyên nghiệp thực hiện để đảm bảo nổ mìn chuyên nghiệp, đúng quy trình công nghệ khai thác, đảm bảo an toàn lao động, an ninh trật tự xã hội và đúng quy định của pháp luật.
4. Ứng dụng rộng rãi phương pháp nổ mìn vi sai phi điện, hạn chế tối đa sử dụng kíp nổ K8
- Đổi mới công nghệ nổ mìn của các đơn vị đến cuối năm 2018 trên địa bàn tỉnh cơ bản sử dụng công nghệ nổ mìn vi sai đối với nổ mìn lỗ khoan lớn, phá đá quá cỡ chủ yếu bằng búa đập.
- Đến năm 2020, 100% các mỏ khoáng sản phải sử dụng phương pháp nổ mìn vi sai phi điện, hạn chế tối đa nổ mìn điện tức thời (chỉ sử dụng kíp K8 để nổ tẩy mô chân tầng, nổ mìn bóc tầng phủ phong hóa, nổ xử lý đá quá cỡ) để đảm bảo an toàn.
- Nâng khối lượng nổ/lần trong giấy phép (từ 1.000kg đến 5.000kg/lần nổ) để giảm tối đa số lần sử dụng, vận chuyển VLNCN của các đơn vị.
1. Sở Công Thương
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp hoạt động VLNCN trên địa bàn, đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát chấm dứt việc bảo quản VLNCN tại các kho VLNCN tại các mỏ công suất nhỏ, kho tiêu thụ không đáp ứng điều kiện theo quy định hạn cuối trước ngày 31/12/2018.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng cho phép tiến hành lắp đặt kho lưu động để bảo quản VLNCN trong thời gian ngắn đối với các trường hợp đặc thù (thi công công trình).
- Phối hợp với chính quyền địa phương, hỗ trợ đơn vị cung ứng VLNCN trong công tác xác định vị trí, giải phóng mặt bằng, triển khai thẩm định thiết kế, nghiệm thu kho VLNCN tập trung.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Cảnh sát PCCC tỉnh thống nhất mẫu hóa hệ thống biểu mẫu văn bản quản lý, điều hành tác nghiệp trong công tác quản lý, sử dụng VLNCN để hướng dẫn cho doanh nghiệp thực hiện; nghiên cứu xây dựng phần mềm báo cáo trực tuyến, cơ sở dữ liệu tập trung để kết nối giữa doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, bảo đảm công tác quản lý, giám sát theo thời gian thực hiện.
- Thực hiện nghiêm công tác thẩm định, thẩm tra, hậu kiểm trong công tác cấp Giấy phép sử dụng VLNCN nhằm giảm thiểu tối đa đầu mối nổ mìn, tăng cường dịch vụ nổ mìn, yêu cầu các đơn vị ứng dụng rộng rãi phương pháp nổ mìn vi sai phi điện, hạn chế tối đa sử dụng kíp nổ K8 theo mục tiêu và giải pháp đã đặt ra.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về công tác an toàn, phòng chống cháy nổ trong hoạt động VLNCN; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tuyên truyền, huấn luyện các quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
- Báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh về dịch vụ nổ mìn, kho bảo quản VLNCN tập trung theo hướng giảm dần đầu mối đơn vị nhỏ lẻ sử dụng VLNCN trên địa bàn.
- Tổng hợp về công tác quản lý VLNCN trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương liên quan tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn có doanh nghiệp hoạt động VLNCN.
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, thẩm định và hậu kiểm các điều kiện về ANTT đối với các đơn vị hoạt động VLNCN, cấp giấy phép vận chuyển VLNCN, giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT, phê duyệt phương án đảm bảo ANTT. Điều tra xác minh làm rõ các hành vi vi phạm quy định về hoạt động VLNCN để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên bảo vệ kho chứa VLNCN
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan đề xuất UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý VLNCN trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh
- Thực hiện việc kiểm tra, chấp thuận địa điểm xây dựng kho VLNCN, thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy đối với thiết kế xây dựng kho VLNCN; tổ chức kiểm tra thi công, nghiệm thu công trình trước khi đưa vào sử dụng kho VLNCN theo thiết kế đã được thẩm duyệt về PCCC.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức PCCC và huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho các đơn vị hoạt động VLNCN.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc đảm bảo các điều kiện an toàn PCCC trong quá trình vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo quy định.
- Phê duyệt các phương án PCCC kho VLNCN, phương án xử lý tình huống sự cố cháy, nổ trong quá trình vận chuyển VLNCN.
- Xử lý các vi phạm về PCCC trong quá trình vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
- Điều tra khám nghiệm hiện trường các vụ cháy, nổ liên quan đến các hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về việc chấp hành quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường công tác nắm bắt tình hình sử dụng VLNCN tại địa phương; phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh thanh tra, kiểm tra và giải quyết các vấn đề liên quan đến VLNCN; xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động VLNCN.
- Chỉ đạo UBND cấp xã nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước; phát hiện, ngăn chặn và báo cáo kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động VLNCN cho UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng liên quan.
(Đính kèm Phụ lục 3: Trách nhiệm vụ cụ thể theo Kế hoạch xây dựng lộ trình kho mìn tập trung và dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020).
1. Giao Sở Công Thương phối hợp với Công an tỉnh, Cảnh sát PC&CC tỉnh, UBND các địa phương triển khai kế hoạch này đến các đơn vị hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ sở, cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các đơn vị hoạt động VLNCN theo chức năng nhiệm vụ được phân công chỉ đạo triển khai thực hiện ở cơ quan, địa phương, đơn vị mình. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời gửi báo cáo về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỊA ĐIỂM QUY HOẠCH KHO BẢO QUẢN VLNCN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Kế hoạch số: 269/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh)
STT |
Địa điểm quy hoạch kho mìn |
Thời gian thực hiện |
I |
Khu vực phía Bắc |
|
1 |
Xây dựng kho mìn 20 tấn trở lên phục vụ mỏ đá vôi Phong Xuân và các đơn vị có nhu cầu sử dụng trong vùng |
Năm 2018 |
II |
Khu vực trung tâm |
|
1 |
Nâng cấp kho mìn của Hợp tác xã Xuân Long phục vụ công tác dịch vụ nổ mìn địa phương |
Năm 2017-2018 |
2 |
Nâng cấp kho mìn của Công ty TNHH Coxano Hương Thọ phục vụ công tác dịch vụ nổ mìn địa phương |
Năm 2017-2018 |
3 |
Nâng cấp kho VLNCN của Công ty TNHH Luks Trường Sơn để phục vụ mỏ đá vôi Văn Xá và các đơn vị có nhu cầu sử dụng trong vùng |
Năm 2017 -2018 |
4 |
Xây dựng thêm 01 kho mìn tập trung trữ lượng kho 50 tấn trở lên tại thị xã Hương Trà Trà sau năm 2018 để cung ứng VLNCN cho toàn tỉnh |
Năm 2018-2019 |
III |
Khu vực phía Nam |
|
1 |
Nâng cấp kho mìn của Công ty Cổ phần Đầu tư Vạn Xuân Huế để nổ mìn khai thác đá ốp lát |
Năm 2017-2018 |
2 |
Nâng cấp kho cung ứng VLNCN, thôn Lập An, thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc của Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng để cung ứng VLNCN cho toàn tỉnh |
Năm 2017-2018 |
DANH MỤC CÁC ĐẦU MỐI DỊCH VỤ NỔ MÌN
(Kèm theo Kế hoạch số: 269/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh)
STT |
Tên đơn vị |
Địa chỉ công ty |
Hình thức dịch vụ nổ mìn |
1 |
HTX Xuân Long |
15 Vạn Xuân, Huế |
DỊCH VỤ NỔ MÌN ĐỊA PHƯƠNG |
2 |
Công ty TNHH COXANO Hương Thọ |
Hương Thọ, Hương Trà |
DỊCH VỤ NỔ MÌN ĐỊA PHƯƠNG |
3 |
Tổng Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin (bao gồm các đơn vị thành viên và chi nhánh) |
Ngõ 1 Phan Đình Giót, Thanh Xuân, Hà Nội |
DỊCH VỤ NỔ MÌN |
4 |
Tổng Công Ty Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp Quốc Phòng - GAET (bao gồm các đơn vị thành viên và chi nhánh) |
Số 102 Kim Mã Thượng - Phường Cống Vị - Quận Ba Đình - Hà Nội |
DỊCH VỤ NỔ MÌN |
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
(Kèm theo Kế hoạch số: 269/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Sản phẩm, kết quả |
Cơ quan đơn vị thực hiện |
Thời gian hoàn thành |
Nơi nhận kết quả thực hiện |
Ghi chú |
|
Chủ trì |
Phối hợp |
||||||
I |
Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến quy định của pháp luật |
||||||
1 |
Hội nghị phổ biến Luật, Nghị định, Thông tư về VLNCN |
Hội nghị |
Sở Công Thương |
Công an tỉnh; Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh; |
30/9/2018 |
Doanh nghiệp hoạt động VLNCN |
|
2 |
Hội thảo định mức kinh tế - kỹ thuật sử dụng VLNCN an toàn và hiệu quả |
Hội thảo |
Sở Công Thương |
Cục Kỹ thuật An toàn và môi trường Công nghiệp - Bộ Công Thương; Công an tỉnh; Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh; Các đơn vị hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh. |
30/6/2018 |
Doanh nghiệp hoạt động VLNCN |
|
3 |
Hướng dẫn việc thực hiện dịch vụ nổ mìn; xây dựng kho bảo quản VLNCN tập trung |
Văn bản |
Sở Công Thương |
Công an tỉnh; Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh; |
30/9/2018 |
Doanh nghiệp hoạt động VLNCN |
|
4 |
Mẫu hóa hệ thống biểu mẫu văn bản quản lý, điều hành tác nghiệp trong công tác quản lý, sử dụng VLNCN; |
Văn bản |
Sở Công Thương |
Công an tỉnh; Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh; |
30/3/2018 |
Doanh nghiệp hoạt động VLNCN |
|
5 |
Nghiên cứu xây dựng phần mềm báo cáo trực tuyến, cơ sở dữ liệu tập trung. |
Đề án |
Sở Công Thương |
Cục Kỹ thuật An toàn và môi trường Công nghiệp - Bộ Công Thương; Công an tỉnh; Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh; Các đơn vị hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh. |
2018 |
Doanh nghiệp hoạt động VLNCN |
|
6 |
Chỉ đạo các doanh nghiệp hoạt động VLNCN trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật |
Văn bản |
Sở Công Thương |
Công an tỉnh; Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; |
Hàng năm |
Doanh nghiệp hoạt động VLNCN |
|
II |
Công tác cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận, thanh tra và kiểm tra |
||||||
1 |
Xây dựng kế hoạch và thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức được cấp Giấy phép, Giấy đăng ký sử dụng VLNCN |
Kế hoạch |
Sở Công Thương |
Công an tỉnh; Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh; Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, LĐTBXH; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; |
Hàng năm |
UBND tỉnh |
|
2 |
Báo cáo, đề xuất UBND tỉnh về dịch vụ nổ mìn, kho bảo quản VLNCN tập trung theo hướng giảm đầu mối đơn vị nhỏ lẻ sử dụng VLNCN trên địa bàn |
Văn bản |
Sở Công Thương |
Công an tỉnh; Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh; |
Hàng năm |
UBND tỉnh |
|
3 |
Tổng kiểm tra các kho mìn trên địa bàn toàn tỉnh |
Kế hoạch |
Sở Công Thương |
Công an tỉnh, Cảnh sát PCCC tỉnh, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện |
Quý IV/2018 |
UBND tỉnh |
|
III |
Tổng hợp báo cáo |
||||||
1 |
Tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này báo cáo Lãnh đạo tỉnh |
Báo cáo |
Sở Công Thương |
Công an tỉnh, Cảnh sát PC&CC tỉnh |
Trước ngày 15 của tháng cuối mỗi quý |
UBND tỉnh |
|
2 |
Tổng hợp về công tác quản lý VLNCN trên địa bàn báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh gửi Bộ Công Thương |
Báo cáo |
Sở Công Thương |
Công an tỉnh, Cảnh sát PC&CC tỉnh |
Trước ngày 25/12 hàng năm |
UBND tỉnh, Bộ Công Thương |
|
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 27/07/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Điều 2, Quyết định 1342/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/02/2020 | Cập nhật: 02/07/2020
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư áp dụng tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 26/01/2021
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2019 về thực hiện giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng đối với dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải đang thực hiện Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 11/12/2019
Quyết định 1469/QĐ-TTg năm 2019 về danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2018 Ban hành: 28/10/2019 | Cập nhật: 01/11/2019
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 09/08/2019
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương Ban hành: 30/10/2018 | Cập nhật: 31/10/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố bổ sung, sửa đổi, thay thế và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 21/03/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hướng dẫn luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ ba Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 446/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận 8, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 07/07/2017
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra đơn vị hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 01/02/2018
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035 Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2015 về tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường Ban hành: 27/11/2015 | Cập nhật: 30/11/2015
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2014 tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu thuốc lá Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 1469/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 22/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 446/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014 Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 1469/QĐ-TTg năm 2012 hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả mưa lũ, lốc xoáy, bão số 4, 5 Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2012 hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban vận động Hội liên lạc người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 47/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/02/2011 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 446/QĐ-UBND hủy bỏ các Quyết định ưu đãi đầu tư của các khu công nghiệp Mỹ Tho, Tân Hương, Long Giang do Ủy ban nhân dân Tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 1469/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng chính phủ cho Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa Ban hành: 06/11/2007 | Cập nhật: 08/11/2007