Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg giai đoạn 2
Số hiệu: | 26/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 18/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Chính sách xã hội, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/KH-UBND |
An Giang, ngày 18 tháng 01 năm 2018 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2013/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và văn bản số 701/TTg-KTN ngày 23 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc đính chính văn bản;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng giai đoạn 2 theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 1952/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 3371/QĐ-UBND ngày 08/11/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2;
Thực hiện Công văn số 1978/BXD-QLN ngày 25/8/2017 của Bộ Xây dựng về triển khai thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ, trong đó, yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg giai đoạn 2 theo số liệu Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã thẩm tra đến ngày 31/5/2017.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2 trên địa bàn tỉnh như sau:
Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2 trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Đề án giai đoạn 2) đảm bảo đúng theo quy định tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ, Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng, Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính.
1. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở:
- Về diện tích sử dụng: nhà ở sau khi xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30 m2 (đối với những hộ độc thân không có nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24 m2).
- Về kết cấu xây dựng: nhà ở phải đảm bảo tiêu chuẩn “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), tuổi thọ từ 10 năm trở lên; các bộ phận nền, khung, mái của căn nhà phải làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy.
2. Thời gian thực hiện:
- Đối với số hộ thuộc Đề án đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định sẽ hoàn thành dứt điểm trong 02 năm (2017 - 2018).
- Đối với số hộ thuộc Đề án phát sinh mới sau khi rà soát theo Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ sẽ triển khai thực hiện trong 02 năm (2019 - 2020).
3. Số lượng hộ cần hỗ trợ:
Tổng số hộ cần hỗ trợ cho giai đoạn 2 là 4.693 hộ (cất mới: 2.432 hộ; sửa chữa: 2.261 hộ). Trong đó:
a) Số lượng hộ triển khai thực hiện giai đoạn 2017-2018 là 3.799 hộ (cất mới: 1.991 hộ; sửa chữa: 1.808 hộ); bao gồm:
- Số hộ đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra là 3.762 hộ (cất mới: 1.727 hộ; sửa chữa: 2.035 hộ), nhưng sau rà soát chuyển đổi hình thức hỗ trợ theo Nghị quyết số 63/NQ-CP có 245 hộ chuyển từ sửa chữa sang cất mới, như vậy thực tế là 3.762 hộ (cất mới: 1.972 hộ; sửa chữa: 1.790 hộ).
- Số hộ có tên trong Đề án của giai đoạn 1 (số hộ này trước đây đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ghi nhận) đã tự ứng kinh phí của gia đình để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở nhưng chưa nhận vốn hỗ trợ từ ngân sách là 17 hộ (cất mới: 9 hộ; sửa chữa 8 hộ).
- Số hộ có tên trong Đề án của giai đoạn 1 (số hộ này trước đây đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ghi nhận) nhưng chưa thực hiện hỗ trợ do họ đã chết mà vợ hoặc chồng của họ còn sống hiện đang ở tại nhà ở đó rất cần được hỗ trợ nhà ở là 20 hộ (cất mới: 10 hộ; sửa chữa 10 hộ).
b) Số lượng hộ phát sinh mới sẽ triển khai thực hiện giai đoạn 2019 - 2020 là 894 hộ (cất mới: 441 hộ; sửa chữa: 453 hộ).
4. Nhu cầu kinh phí cần hỗ trợ:
Tổng nhu cầu kinh phí để thực hiện hỗ trợ cho giai đoạn 2 là 166.820 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ: 128.250 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 38.570 triệu đồng (bao gồm: đối ứng: 14.250 triệu đồng và hỗ trợ bổ sung từ nguồn XSKT: 24.320 triệu đồng).
5. Tiến độ thực hiện:
Tiến độ thực hiện |
Số lượng hộ |
Kinh phí thực hiện |
||||
Tổng số hộ |
Trong đó: |
Tổng vốn (trđ) |
Trong đó: |
|||
Cất mới |
Sửa chữa |
NSTW |
NS tỉnh đối ứng & hỗ trợ bổ sung từ nguồn XSKT |
|||
Tổng cộng |
4.693 |
2.432 |
2.261 |
166.820 |
128.250 |
38.570 |
Giai đoạn 2017-2018 |
3.799 |
1.991 |
1.808 |
135.710 |
104.220 |
31.490 |
- Năm 2017: hỗ trợ 38% số hộ, trong đó: |
1.783 |
1.611 |
172 |
83.990 |
61.092 |
22.898 |
+ Đợt 1-2017: Đã hỗ trợ 20,7% số hộ |
973 |
971 |
2 |
48.590 |
34.992 |
13.598 |
+ Đợt 2-2017: Đã hỗ trợ 17,3% số hộ |
810 |
640 |
170 |
35.400 |
26.100 |
9.300 |
- Năm 2018: hỗ trợ 43% số hộ |
2.016 |
380 |
1.636 |
51.720 |
43.128 |
8.592 |
Giai đoạn 2019-2020 |
894 |
441 |
453 |
31.110 |
24.030 |
7.080 |
- Hỗ trợ 19% số hộ |
894 |
441 |
453 |
31.110 |
24.030 |
7.080 |
(Chi tiết theo biểu đính kèm)
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Nghị quyết số 63/NQ-CP và Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg tới tất cả các đối tượng là người có công với cách mạng trên địa bàn, đảm bảo việc hỗ trợ công khai, minh bạch.
2. Trình tự lập và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ xây dựng, đảm bảo việc thực hiện hỗ trợ theo quy định thứ tự ưu tiên.
3. Cấp vốn làm nhà ở: Việc phân bổ vốn; quản lý, cấp phát, thanh toán quyết toán nguồn vốn hỗ trợ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính.
4. Thực hiện xây dựng nhà ở: Các hộ gia đình nhận được tạm ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định thì tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường hợp các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật….) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng nhà cho các hộ này.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở; vận động các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà ở, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình về ngày công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ… để giảm giá thành xây dựng. Khi hoàn thành xây dựng nền móng và khung - tường nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định tại Phụ lục số V và số VI của Thông tư 09/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng).
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu đầu tư phối hợp với Sở Tài chính rà soát cân đối, bố trí kịp thời vốn ngân sách tỉnh đối ứng và vốn hỗ trợ bổ sung từ nguồn Xổ số kiến thiết hỗ trợ thêm 10 triệu đồng/căn đối với hộ cất mới nhà ở (theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 117/UBND-TH ngày 22/01/2015) để hỗ trợ cho người có công với cách mạng xây dựng nhà ở nâng cao chất lượng, ổn định cuộc sống.
1. Sở Xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo trong việc điều hành, tổ chức thực hiện hoàn thành Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2 hoàn tất trong 02 năm (2017-2018) đối với số lượng hộ đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã thẩm định trước ngày 31/5/2017; tiếp tục triển khai thực hiện số hộ phát sinh mới theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ sau khi đã được Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thống nhất;
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, giới thiệu một số mẫu nhà ở đã thiết kế để các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng;
- Chủ trì, phối hợp cùng các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ 03 tháng một lần, đột xuất về tình hình và tiến độ thực hiện Đề án hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các ban ngành liên quan cấp huyện và UBND cấp xã tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ người có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ nhà ở để tổng hợp vào kế hoạch chung, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Chịu trách nhiệm phúc tra đối tượng người có công được hỗ trợ về nhà ở do cấp huyện đề nghị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Sở Tài chính
- Tổ chức tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và chuẩn bị đủ vốn đối ứng của tỉnh đảm bảo kịp thời theo tiến độ thực hiện;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho cấp huyện để hỗ trợ cho các hộ thuộc diện được hỗ trợ;
- Bố trí kinh phí quản lý để triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ;
- Định kỳ hàng tháng tổng hợp kết quả thực hiện việc giải ngân và thông báo cho Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội cân đối, bố trí vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh đối ứng và vốn hỗ trợ bổ sung từ nguồn Xổ số kiến thiết cho UBND cấp huyện để triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các ngành liên quan xử lý phát sinh về vốn của Chương trình (nếu có);
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ;
- Báo cáo UBND tỉnh, các Bộ ngành Trung ương về tình hình thực hiện nguồn vốn ngân sách trung ương trong quá trình thực hiện Đề án.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang
- Huy động nguồn vốn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân đóng góp để cải thiện, nâng cao chất lượng nhà ở của các đối tượng được hỗ trợ nhà.
- Phối hợp với các ngành, các cấp trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công không đúng đối tượng, đúng chính sách.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, kiểm tra, tổng hợp và phê duyệt danh sách người có công được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Căn cứ chỉ tiêu vốn được UBND tỉnh giao, UBND cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho các xã; đôn đốc UBND cấp xã được phân bổ chỉ tiêu vốn hỗ trợ về nhà ở tổ chức triển khai thực hiện đúng theo các quy định hiện hành;
- Chỉ đạo phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị) hướng dẫn, kiểm tra chất lượng xây dựng nhà ở cho hộ gia đình có công;
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng về kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng. Nội dung báo cáo phải nêu đầy đủ những thuận lợi, khó khăn và đề xuất hướng tháo gở để UBND tỉnh giải quyết kịp thời;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017, Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013, Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng và Thông tư số 98/2013/TT-BXD ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi, công khai, minh bạch trong nhân dân về chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ;
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn, báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Tổ chức công khai danh sách, mức hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trên các phương tiện truyền thông và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Phối hợp với phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình có công xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ; vận động các hộ tự xây dựng nhà ở và tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,…) không thể tự xây dựng nhà ở;
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng theo quy định và lập Hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2013/BXD của Bộ Xây dựng;
- Tổ chức giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về kết quả thực hiện việc hỗ trợ nhà ở trên địa bàn gồm: số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số lượng cất mới, số lượng sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị trong quá trình thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh trực tiếp về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
BIỂU TỔNG HỢP SỐ HỘ VÀ KINH PHÍ HỖ TRỢ HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG (GIAI ĐOẠN 2)
(Kèm theo Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh An Giang)
Số TT |
Đơn vị |
Tổng số hộ sau rà soát theo Nghị quyết 63/NQ-CP, ngày 25/7/2017 |
Trong đó: |
Kinh phí hỗ trợ (triệu đồng) |
||||||||||||||
Số hộ thuộc Đề án 1952 và 2308 sau điều chỉnh |
Số hộ cần hỗ trợ phát sinh mới |
|||||||||||||||||
Tổng |
Trong đó: |
Tổng |
Trong đó: |
Tổng |
Trong đó: |
Tổng nguồn vốn |
NS trung ương |
NS địa phương |
NSĐP hỗ trợ thêm từ nguồn XSKT |
|||||||||
Cất mới |
Sửa chữa |
Cất mới |
Sửa chữa |
Cất mới |
Sửa chữa |
Tổng |
Cất mới (36trđ/hộ) |
Sửa chữa (18trđ/hộ) |
Tổng |
Cất mới (4trđ/hộ) |
Sửa chữa (2trđ/hộ) |
|||||||
1 |
2 |
3=4+5 |
4 |
5 |
6=7+8 |
7 |
8 |
9=10+11 |
10 |
11 |
12=13+16+19 |
13=14+15 |
14 |
15 |
16=17+18 |
17 |
18 |
19 |
|
Toàn tỉnh |
4.693 |
2.432 |
2.261 |
3.799 |
1.991 |
1.808 |
894 |
441 |
453 |
166.820 |
128.250 |
87.552 |
40.698 |
14.250 |
9.728 |
4.522 |
24.320 |
1 |
Long Xuyên |
175 |
79 |
96 |
119 |
60 |
59 |
56 |
19 |
37 |
5.870 |
4.572 |
2.844 |
1.728 |
508 |
316 |
192 |
790 |
2 |
Châu Đốc |
229 |
104 |
125 |
166 |
78 |
88 |
63 |
26 |
37 |
7.700 |
5.994 |
3.744 |
2.250 |
666 |
416 |
250 |
1.040 |
3 |
Tân Châu |
763 |
394 |
369 |
576 |
295 |
281 |
187 |
99 |
88 |
27.080 |
20.826 |
14.184 |
6.642 |
2.314 |
1.576 |
738 |
3.940 |
4 |
An Phú |
858 |
394 |
464 |
591 |
276 |
315 |
267 |
118 |
149 |
28.980 |
22.536 |
14.184 |
8.352 |
2.504 |
1.576 |
928 |
3.940 |
5 |
Phú Tân |
226 |
54 |
172 |
183 |
49 |
134 |
43 |
5 |
38 |
6.140 |
5.040 |
1.944 |
3.096 |
560 |
216 |
344 |
540 |
6 |
Tri Tôn |
912 |
609 |
303 |
824 |
564 |
260 |
88 |
45 |
43 |
36.510 |
27.378 |
21.924 |
5.454 |
3.042 |
2.436 |
606 |
6.090 |
7 |
Tịnh Biên |
416 |
352 |
64 |
311 |
271 |
40 |
105 |
81 |
24 |
18.880 |
13.824 |
12.672 |
1.152 |
1.536 |
1.408 |
128 |
3.520 |
8 |
Châu Phú |
215 |
99 |
116 |
201 |
91 |
110 |
14 |
8 |
6 |
7.270 |
5.652 |
3.564 |
2.088 |
628 |
396 |
232 |
990 |
9 |
Chợ Mới |
448 |
124 |
324 |
425 |
115 |
310 |
23 |
9 |
14 |
12.680 |
10.296 |
4.464 |
5.832 |
1.144 |
496 |
648 |
1.240 |
10 |
Châu Thành |
110 |
49 |
61 |
110 |
49 |
61 |
0 |
- |
- |
3.670 |
2.862 |
1.764 |
1.098 |
318 |
196 |
122 |
490 |
11 |
Thoại Sơn |
341 |
174 |
167 |
293 |
143 |
150 |
48 |
31 |
17 |
12.040 |
9.270 |
6.264 |
3.006 |
1.030 |
696 |
334 |
1.740 |
BIỂU SỐ HỘ VÀ KINH PHÍ HỖ TRỢ HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG (2017 - 2018)
(Kèm theo Kế hoạch số 26 /KH-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh An Giang)
Số TT |
Đơn vị |
Số hộ hỗ trợ giai đoạn 2017-2018 |
Trong đó: |
||||||||||||||||
Đối tượng |
Kinh phí thực hiện |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
||||||||||||||||
Tổng số hộ |
Trong đó: |
Tổng nguồn vốn (tr.đ) |
Trong đó: |
Đối tượng |
Kinh phí thực hiện |
Đối tượng |
Kinh phí thực hiện |
||||||||||||
Cất mới |
Sửa chữa |
Vốn Trung ương |
Vốn tỉnh đối ứng & hỗ trợ b/s từ nguồn XSKT |
Tổng số hộ |
Trong đó: |
Tổng nguồn vốn (tr.đ) |
Trong đó: |
Tổng số hộ |
Trong đó: |
Tổng nguồn vốn (tr.đ) |
Trong đó: |
||||||||
Cất mới |
Sửa chữa |
Vốn Trung ương |
Vốn tỉnh đối ứng & hỗ trợ b/s từ nguồn XSKT |
Cất mới |
Sửa chữa |
Vốn Trung ương |
Vốn tỉnh đối ứng & hỗ trợ b/s từ nguồn XSKT |
||||||||||||
1 |
2 |
3=4+5 |
4 |
5 |
6=7+8 |
7 |
8 |
9=10 +11 |
10 |
11 |
12=13+14 |
13 |
14 |
21=22 +23 |
22 |
23 |
24=25 +26 |
25 |
26 |
|
Toàn tỉnh |
3.799 |
1.991 |
1.808 |
135.710 |
104.220 |
31.490 |
1.783 |
1.611 |
172 |
83.990 |
61.092 |
22.898 |
2.016 |
380 |
1.636 |
51.720 |
43.128 |
8.592 |
1 |
Long Xuyên |
119 |
60 |
59 |
4.180 |
3.222 |
958 |
63 |
53 |
10 |
2.850 |
2.088 |
762 |
56 |
7 |
49 |
1.330 |
1.134 |
196 |
2 |
Châu Đốc |
166 |
78 |
88 |
5.660 |
4.392 |
1.268 |
59 |
59 |
|
2.950 |
2.124 |
826 |
107 |
19 |
88 |
2.710 |
2.268 |
442 |
3 |
Tân Châu |
576 |
295 |
281 |
20.370 |
15.678 |
4.692 |
270 |
198 |
72 |
11.340 |
8.424 |
2.916 |
306 |
97 |
209 |
9.030 |
7.254 |
1.776 |
4 |
An Phú |
591 |
276 |
315 |
20.100 |
15.606 |
4.494 |
216 |
206 |
10 |
10.500 |
7.596 |
2.904 |
375 |
70 |
305 |
9.600 |
8.010 |
1.590 |
5 |
Phú Tân |
183 |
49 |
134 |
5.130 |
4.176 |
954 |
52 |
32 |
20 |
2.000 |
1.512 |
488 |
131 |
17 |
114 |
3.130 |
2.664 |
466 |
6 |
Tri Tôn |
824 |
564 |
260 |
33.400 |
24.984 |
8.416 |
475 |
475 |
|
23.750 |
17.100 |
6.650 |
349 |
89 |
260 |
9.650 |
7.884 |
1.766 |
7 |
Tịnh Biên |
311 |
271 |
40 |
14.350 |
10.476 |
3.874 |
274 |
241 |
33 |
12.710 |
9.270 |
3.440 |
37 |
30 |
7 |
1.640 |
1.206 |
434 |
8 |
Châu Phú |
201 |
91 |
110 |
6.750 |
5.256 |
1.494 |
103 |
78 |
25 |
4.400 |
3.258 |
1.142 |
98 |
13 |
85 |
2.350 |
1.998 |
352 |
9 |
Chợ Mới |
425 |
115 |
310 |
11.950 |
9.720 |
2.230 |
103 |
103 |
|
5.150 |
3.708 |
1.442 |
322 |
12 |
310 |
6.800 |
6.012 |
788 |
10 |
Châu Thành |
110 |
49 |
61 |
3.670 |
2.862 |
808 |
51 |
49 |
2 |
2.490 |
1.800 |
690 |
59 |
0 |
59 |
1.180 |
1.062 |
118 |
11 |
Thoại Sơn |
293 |
143 |
150 |
10.150 |
7.848 |
2.302 |
117 |
117 |
|
5.850 |
4.212 |
1.638 |
176 |
26 |
150 |
4.300 |
3.636 |
664 |
BIỂU SỐ HỘ VÀ KINH PHÍ HỖ TRỢ HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG (2019 - 2020)
(Kèm theo Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh An Giang)
Số TT |
Đơn vị |
Số hộ hỗ trợ năm 2019-2020 (số hộ phát sinh mới theo Nghị quyết số 63/NQ-CP , ngày 25/7/2017) |
|||||
Đối tượng |
Kinh phí thực hiện |
||||||
Tổng số hộ |
Trong đó: |
Tổng nguồn vốn (tr.đ) |
Trong đó: |
||||
Cất mới |
Sửa chữa |
Vốn Trung ương |
Vốn tỉnh đối ứng & hỗ trợ b/s từ nguồn XSKT |
||||
1 |
2 |
3=4+5 |
4 |
5 |
6=7+8 |
7 |
8 |
|
Toàn tỉnh |
894 |
441 |
453 |
30.204 |
24.030 |
6.174 |
1 |
Long Xuyên |
56 |
19 |
37 |
1.616 |
1.350 |
266 |
2 |
Châu Đốc |
63 |
26 |
37 |
1.966 |
1.602 |
364 |
3 |
Tân Châu |
187 |
99 |
88 |
6.534 |
5.148 |
1.386 |
4 |
An Phú |
267 |
118 |
149 |
8.582 |
6.930 |
1.652 |
5 |
Phú Tân |
43 |
5 |
38 |
934 |
864 |
70 |
6 |
Tri Tôn |
88 |
45 |
43 |
3.024 |
2.394 |
630 |
7 |
Tịnh Biên |
105 |
81 |
24 |
4.482 |
3.348 |
1.134 |
8 |
Châu Phú |
14 |
8 |
6 |
508 |
396 |
112 |
9 |
Chợ Mới |
23 |
9 |
14 |
702 |
576 |
126 |
10 |
Châu Thành |
0 |
- |
- |
0 |
- |
- |
11 |
Thoại Sơn |
48 |
31 |
17 |
1.856 |
1.422 |
434 |
Quyết định 3371/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực phí, lệ phí thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Quyết định 3371/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 09/05/2020
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2019 về Danh mục quy hoạch đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 27/08/2019
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/07/2019 | Cập nhật: 09/09/2019
Quyết định 3371/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Tiền Giang Ban hành: 31/10/2018 | Cập nhật: 10/11/2018
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Công văn 1978/BXD-QLN năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 25/08/2017 | Cập nhật: 25/10/2017
Quyết định 3371/QĐ-UBND năm 2017 về bãi bỏ Quyết định 594/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn và hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 31/08/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2017 thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 1952/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung vào Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương năm 2017 Ban hành: 11/07/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang đã chuẩn hóa về nội dung Ban hành: 21/06/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 28/09/2016
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 23/07/2016
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/11/2015 | Cập nhật: 03/12/2015
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 29/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2015 về ký Thỏa thuận tài trợ Dự án “Nâng cao năng lực hoạch định chính sách tài chính có tính đến yếu tố bình đẳng giới” giữa Việt Nam và Ca-na-đa Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi quy định về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 kèm theo Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2014 đính chính Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về trình tự phối hợp thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 02/12/2014 | Cập nhật: 05/12/2014
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2014 quy định giá đất tại các xã: Phong Hiền, Điền Hải, Điền Môn, Điền Hương, thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 02/10/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2014 giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Công văn 701/TTg-KTN năm 2014 về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Thông tư 98/2013/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 24/07/2013 | Cập nhật: 26/07/2013
Thông tư 09/2013/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/07/2013 | Cập nhật: 05/07/2013
Công văn 701/TTg-KTN đính chính Quyết định 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Phú Yên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 24/11/2011 | Cập nhật: 06/12/2011
Quyết định 3371/QĐ-UBND năm 2011 về Danh mục và thời gian giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa tại Sở Công Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt phương án bồi thường tài sản trên đất khi thu hồi đất để xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp Quế Võ (mở rộng đợt 10.3) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2006 về việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 (hỗ trợ có mục tiêu) cho các huyện - thị xã quản lý vốn các dự án thuộc nhóm C có mức vốn dưới 1 tỷ đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 20/12/2006 | Cập nhật: 06/06/2008