Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: 1952/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Võ Thị Ánh Xuân
Ngày ban hành: 13/09/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1952/QĐ-UBND

An Giang, ngày 13 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách về nhà ở và văn bản số 701/TTg-KTN ngày 23 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc đính chính văn bản;

Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách về nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 79/TTr-SXD ngày 10 tháng 9 năm 2013 về việc ban hành Đề án hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang, với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên đề án: Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Phạm vi áp dụng: áp dụng đối với các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg).

3. Quan điểm hỗ trợ: Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình.

4. Đối tượng được hỗ trợ: Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở phải có đủ các điều kiện sau:

a) Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng được phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, bao gồm:

+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

+ Thân nhân liệt sỹ;

+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

+ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;

+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

+ Bệnh binh;

+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

+ Người có công giúp đỡ cách mạng.

b) Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15/6/2013 tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:

+ Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây mới nhà ở;

+ Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung, tường và thay mới mái nhà ở.

5. Mức hỗ trợ:

a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh) và nguồn vận động với mức sau:

- Xây mới nhà ở: được hỗ trợ 50 (năm mươi) triệu đồng/hộ;

- Sửa chữa nhà ở: 20 (hai mươi) triệu đồng/hộ.

b) Cơ cấu nguồn vốn trong mức hỗ trợ:

- Xây mới nhà ở:

+ Nguồn ngân sách Trung ương (90%): 36 triệu đồng/hộ;

+ Nguồn ngân sách tỉnh đối ứng (10%): 04 triệu đồng/hộ;

+ Nguồn vận động: 10 triệu đồng/hộ.

- Sửa chữa nhà ở:

+ Nguồn ngân sách Trung ương (90%): 18 triệu đồng/hộ;

+ Nguồn ngân sách tỉnh đối ứng (10%): 02 triệu đồng/hộ.

Ngoài định suất hỗ trợ theo quy định trên, khuyến khích hộ gia đình thụ hưởng chính sách tham gia đóng góp thêm để nâng chất lượng nhà ở của mình.

6. Nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình mà người có công với cách mạng hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở đó trước ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 15/6/2013);

- Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà đã bị hư hỏng, dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng;

- Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện; Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp và tự tổ chức xây dựng nhà;

- Việc hỗ trợ cho người có công với cách mạng phải đảm bảo công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.

7. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở:

a) Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn 03 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu 32 m2 (đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24 m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, có nhà vệ sinh phù hợp tiêu chuẩn vệ sinh môi trường;

b) Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn 02 cứng (khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên.

Các trường hợp chỉ sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà thì không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng như trường hợp xây mới.

8. Số hộ được hỗ trợ nhà ở:

Tổng số hộ người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh trong năm 2013 là 4.678 hộ (trong đó: xây dựng mới 2.523 hộ và sửa chữa 2.155 hộ), trong đó phân ưu tiên hỗ trợ như sau:

- Hộ gia đình có công mà nhà ở có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng: 392 hộ;

- Hộ gia đình mà người có công cao tuổi: 1.368 hộ;

- Hộ gia đình người có công là dân tộc thiểu số: 364 hộ;

- Hộ gia đình người có công có hoàn cảnh khó khăn: 2.525 hộ;

- Hộ gia đình người có công thuộc vùng thường xuyên có thiên tai: 29 hộ.

9. Tổng số vốn và nguồn vốn hỗ trợ:

Tổng nguồn vốn hỗ trợ: 169.250 triệu đồng, bao gồm:

- Nguồn ngân sách trung ương: 129.618 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách tỉnh: 14.402 triệu đồng;

- Nguồn vận động 25.230 triệu đồng.

10. Thời gian thực hiện: Năm 2013 ÷ 2014.

Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đôn đốc, kiểm tra tiến độ, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án, giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh An Giang;
- Các Sở: XD, LĐ TB&XH, KH&ĐT, TC;
- VP UBND tỉnh: LĐVP và các phòng;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBMT TQVN các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn (qua email);
- Website An Giang; Website VP UBND tỉnh; Trung tâm Công báo tỉnh; Báo An Giang; Đài PT TH An Giang;
- Lưu: HCTC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thị Ánh Xuân

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1952/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ LẬP ĐỀ ÁN:

- Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và văn bản số 701/TTg-KTN ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đính chính văn bản;

- Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

- Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

- Văn bản số 1382/BXD-QLN ngày 10/7/2013 của Bộ Xây dựng về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

- Danh sách người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN:

1. Nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình mà người có công với cách mạng hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở đó trước ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 15/6/2013);

- Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà đã bị hư hỏng, dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng;

- Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện; Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp và tự tổ chức xây dựng nhà;

- Việc hỗ trợ cho người có công với cách mạng phải đảm bảo công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.

3. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở

a) Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn 03 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu 32 m2 (đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24 m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, có nhà vệ sinh phù hợp tiêu cuẩn vệ sinh môi trường;

b) Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn 02 cứng (khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên.

Các trường hợp chỉ sửa chữa khung, tường và thay mới mái thì không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng như trường hợp xây mới.

4. Mức hỗ trợ và nguồn vốn hỗ trợ:

a) Mức hỗ trợ:

- Xây mới nhà ở: được hỗ trợ 50 (năm mươi) triệu đồng/hộ;

- Sửa chữa nhà ở: 20 (hai mươi) triệu đồng/hộ.

b) Nguồn vốn trong mức hỗ trợ:

- Xây mới nhà ở:

+ Nguồn ngân sách trung ương: 36 triệu đồng/hộ;

+ Nguồn ngân sách tỉnh đối ứng: 04 triệu đồng/hộ;

+ Nguồn vận động: 10 triệu đồng/hộ.

- Sửa chữa nhà ở:

+ Nguồn ngân sách Trung ương: 18 triệu đồng/hộ;

+ Nguồn ngân sách tỉnh đối ứng: 02 triệu đồng/hộ.

Ngoài định suất hỗ trợ theo quy định trên, khuyến khích hộ gia đình thụ hưởng chính sách tham gia đóng góp thêm để nâng chất lượng nhà ở của mình.

5. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ:

Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg phải có đủ các điều kiện sau:

a) Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng được phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, bao gồm:

+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

+ Thân nhân liệt sỹ;

+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

+ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;

+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

+ Bệnh binh;

+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

+ Người có công giúp đỡ cách mạng.

b) Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15/6/2013 tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:

+ Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây mới nhà ở;

+ Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung, tường và thay mới mái nhà ở.

6. Số hộ người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở toàn tỉnh

Tổng số hộ người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh trong năm 2013 là 4.678 hộ, trong đó: cất mới 2.523 hộ; sửa chữa 2.155 hộ.

STT

Đối tượng

Tổng số lượng nhà ở cần hỗ trợ

Cất mới

Sửa chữa

1

Thân nhân liệt sỹ

847

762

2

Bà mẹ Việt Nam anh hùng

9

18

3

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh

463

513

4

Bệnh binh

26

31

5

Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học

9

9

6

Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày

32

18

7

Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế

131

116

8

Người có công giúp đỡ cách mạng:

1.006

688

Tổng cộng

2.523

2.155

7. Phân loại đối tượng ưu tiên:

Căn cứ vào số đối tượng nêu trên, khi triển khai thực hiện phải xem xét giải quyết ưu tiên cho trường hợp được nêu tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 09/2013/TT-BXD với số lượng cụ thể như sau:

- Hộ gia đình có công mà nhà ở có nguy cơ sập đổ, không an toàn: 392 hộ;

- Hộ gia đình mà người có công cao tuổi: 1.368 hộ;

- Hộ gia đình người có công là dân tộc thiểu số: 364 hộ;

- Hộ gia đình người có công có hoàn cảnh khó khăn: 2.525 hộ;

- Hộ gia đình người có công thuộc vùng thường xuyên có thiên tai: 29 hộ.

8. Nhu cầu vốn hỗ trợ:

Căn cứ vào mức hỗ trợ được nêu tại mục 4 của Đề án án này (cất mới: 50 triệu đồng/hộ; sửa chữa: 20 triệu đồng/hộ), nhu cầu vốn hỗ trợ là 169.250 triệu đồng, bao gồm:

- Nguồn ngân sách trung ương: 129.618 triệu đồng;

- Nguồn ngân sách tỉnh: 14.402 triệu đồng;

- Nguồn vận động : 25.230 triệu đồng.

Trong đó:

- Cất mới: 2.523 căn x 50 trđ/căn = 126.150 triệu đồng, gồm:

+ Nguồn ngân sách trung ương: 90.828 triệu đồng;

+ Nguồn ngân sách tỉnh: 10.092 triệu đồng;

+ Nguồn vận động: 25.230 triệu đồng.

- Sửa chữa: 2.155 căn x 20 trđ/căn = 43.100 triệu đồng, gồm:

+ Nguồn ngân sách trung ương: 38.790 triệu đồng;

+ Nguồn ngân sách tỉnh: 4.310 triệu đồng.

9. Thời gian thực hiện: Năm 2013 ¸ 2014.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Trình tự lập và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở (theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2013/TT-BXD của Bộ xây dựng):

- Tổ (ấp) tổ chức phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg tới tất cả các đối tượng là người có công với cách mạng trên địa bàn;

- Tổ trưởng (trưởng ấp) hướng dẫn các đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ nhà ở làm Đơn đề nghị được hỗ trợ (theo mẫu quy định tại Phụ lục số I của Thông tư số 09/2013/TT-BXD), Tổ trưởng (trưởng ấp) tập hợp Đơn và danh sách gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở;

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng của xã (gồm đại diện chính quyền cấp xã, đại diện MTTQ cấp xã, đại diện Hội Cựu chiến binh), tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có Đơn đề nghị hỗ trợ nhà. Sau khi kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã lập Danh sách đối tượng được hỗ trợ nhà trên địa bàn xã ( về danh sách, số lượng, mức vốn hỗ trợ dự kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục số II của Thông tư số 09/2013/TT-BXD), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện và các phòng, ban liên quan tiến hành rà soát, kiểm tra, đối chiếu với danh sách người có công đang quản lý, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện (theo mẫu quy định tại Phụ lục số III của Thông tư số 09/2013/TT-BXD), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh, gửi Đề án và báo về Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (theo mẫu quy định tại Phụ lục số IV của Thông tư số 09/2013/TT-BXD).

2. Cấp vốn làm nhà ở:

Việc phân bổ vốn; quản lý, cấp phát, thanh toán quyết toán nguồn vốn hỗ trợ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

3. Thực hiện xây dựng nhà ở:

- Các hộ gia đình nhận được tạm ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định thì tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường hợp các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật….) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng nhà cho các hộ này.

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở; vận động các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà ở, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chổ như cát, đá, sỏi, gỗ… để giảm giá thành xây dựng. Khi hoàn thành xây dựng nền móng và khung - tường nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định tại phụ lục số V và số VI của Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Xây dựng:

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng;

- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo trong việc điều hành, tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà nhà ở trên địa bàn tỉnh;

- Nghiên cứu một số mẫu thiết kế Nhà ở và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức phổ biến, giới thiệu cho các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng;

- Phối hợp cùng các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;

- Tổng hợp báo cáo định kỳ 03 tháng một lần, đột xuất về tình hình và tiến độ thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.

2. Sở Tài chính

- Tổ chức tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và chuẩn bị đủ vốn đối ứng của tỉnh đảm bảo kịp thời theo tiến độ thực hiện;

- Phối hợp với sở Xây dựng, sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho cấp huyện để hỗ trợ cho các hộ thuộc diện được hỗ trợ;

- Bố trí kinh phí quản lý để triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

- Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ;

- Định kỳ hàng tháng tổng hợp kết quả thực hiện việc giải ngân và thông báo cho Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tổng hợp các nguồn vốn của Trung ương và của tỉnh, lập kế hoạch vốn theo tiến độ cho các huyện, thị, thành phố;

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội cân đối, bố trí vốn ngân sách trung ương, của tỉnh và vốn vận động cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để triển khai thực hiện;

- Phối hợp với các ngành liên quan xử lý phát sinh về vốn của Chương trình (nếu có);

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ;

- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ ngành Trung ương về tình hình thực hiện nguồn vốn ngân sách trung ương trong quá trình thực hiện Đề án (nếu có).

4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, các ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ người có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ nhà ở để tổng hợp vào kế hoạch chung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Chịu trách nhiệm rà soát, điều chỉnh đối tượng được hỗ trợ về nhà ở do cấp huyện đề nghị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các huyện, thị xã, thành phố và thông báo kết quả thực hiện Đề án về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang

- Huy động nguồn vốn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân đóng góp để cải thiện, nâng cao chất lượng nhà ở của các đối tượng được hỗ trợ nhà.

- Phối hợp với các ngành, các cấp trong việc kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ không đúng đối tượng, đúng chính sách.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội rà soát, kiểm tra, tổng hợp và phê duyệt danh sách người có công được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công cách mạng cấp huyện để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở;

- Căn cứ chỉ tiêu vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho các xã;

- Đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã được phân bổ chỉ tiêu vốn hỗ trợ về nhà ở tổ chức triển khai thực hiện đúng theo các quy định hiện hành;

- Chỉ đạo phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị) hướng dẫn, kiểm tra chất lượng xây dựng nhà ở cho hộ gia đình có công;

- Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị trong quá trình thực hiện) cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng. Nội dung báo cáo phải nêu đầy đủ những thuận lợi, khó khăn và đề xuất hướng tháo gở để Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời.

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư 09/2013/TT-BXD .

7. Ủy ban nhân dân cấp xã

- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi, công khai, minh bạch trong nhân dân về chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

- Tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ gia đình người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn, báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

- Tổ chức công khai danh sách, mức hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trên các phương tiện truyền thông và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở;

- Phối hợp với phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình có công xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; vận động các hộ tự xây dựng nhà ở và tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,…) không thể tự xây dựng nhà ở;

- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào xử dụng theo quy định tại Thông tư 09/2013/TT-BXD ;

- Lập Hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2013/BXD của Bộ Xây dựng;

- Tổ chức giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định;

- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện việc hỗ trợ nhà ở trên địa bàn gồm: số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị trong quá trình thực hiện./.

 

TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở NĂM 2013 CỦA TỈNH AN GIANG

(Đính kèm theo Quyết định số 1952/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

STT

Huyện, thị xã, thành phố

Tổng số hộ người có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở

Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở

(40 triệu đồng/hộ)

Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ sửa chữa nhà ở

(20 triệu đồng/hộ)

1

2

3

4

5

1

Thành phố Long Xuyên

107

2.120

1.080

2

Thành phố Châu Đốc

185

1.400

3.000

3

Thị xã Tân Châu

722

15.120

6.880

4

Huyện An Phú

232

4.480

2.400

5

Huyện Tri Tôn

984

27.280

6.040

6

Huyện Tịnh Biên

622

15.080

4.900

7

Huyện Phú Tân

285

4.360

3.520

8

Huyện Châu Phú

333

7.880

2.720

9

Huyện Châu Thành

317

7.680

2.500

10

Huyện Chợ Mới

559

8.240

7.060

11

Huyện Thoại Sơn

332

7.280

3.000

Tổng cộng

4.678

100.920

43.100

1. Tổng số hộ được hỗ trợ: 4.678 hộ (bằng chữ: Bốn nghìn sáu trăm bảy mươi tám hộ).

2. Tổng số tiền hỗ trợ để xây dựng mới nhà ở: 100.920 triệu đồng (bằng chữ: Một trăm tỷ chín trăm hai mươi triệu đồng).

3. Tổng số tiền hỗ trợ để sửa chữa nhà ở: 43.100 triệu đồng (bằng chữ: Bốn mươi ba tỷ một trăm triệu đồng).

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thị Ánh Xuân