Báo cáo 246/BC-UBND năm 2013 tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tháng 10/2013 và triển khai công tác tháng 11/2013
Số hiệu: 246/BC-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk Người ký: Võ Minh Sơn
Ngày ban hành: 01/11/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 246/BC-UBND

Đắk Lắk, ngày 01 tháng 11 năm 2013

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH THÁNG 10/2013 VÀ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC THÁNG 11/2013

A. Hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh:

Trong tháng 10/2013, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh với một số hoạt động trọng tâm như sau:

- Chỉ đạo các Sở, ban, ngành khẩn trương hoàn thành các nội dung đảm bảo chất lượng và thời gian quy định để trình kỳ họp thứ 7 HĐND tỉnh khóa VIII.

- Chỉ đạo ngành chức năng hướng dẫn các địa phương tiến hành thu hoạch vụ Hè Thu, tăng cường áp dụng các kỹ thuật tiến bộ để bảo quản và sơ chế nông sản, hạn chế thấp nhất tình trạng thất thoát sau thu hoạch, đặc biệt là thất thoát do mưa lũ gây ra; đồng thời, hướng dẫn các địa phương triển khai việc gieo trồng vụ Thu Đông theo đúng lịch thời vụ; Xây dựng phương án hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh bị thiệt hại do mưa lũ; Tiến hành rà soát các hồ, đập trên địa bàn tỉnh, xây dựng phương án tu bổ, sửa chữa các hồ, đập có nguy cơ xảy ra sự cố nguy hiểm; Tăng cường việc giám sát, kiểm tra, bảo vệ rừng thông khu vực dọc Quốc lộ 14 đoạn qua huyện Ea H’leo, Krông Búk.

- Phấn đấu hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thu thuế trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các lĩnh vực thu thuế đạt thấp; áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm đối với cán bộ thuế không có tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao.

- Chủ động rà soát, thống kê các gia đình thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh; xây dựng phương án hỗ trợ kịp thời, không để người dân bị thiếu đói.

- Phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy chỉ đạo, tổ chức thành công Hội thi Dân vận khéo khói chính quyền tỉnh Đắk Lắk lần thứ I năm 2013.

Lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì các cuộc họp như: Tổ chức sơ kết tình hình thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh 9 tháng năm 2013 và triển khai nhiệm vụ 3 tháng cuối năm; Kiểm tra, đánh giá việc khắc phục hậu quả và công tác vận hành hồ chứa qua cơn bão số 8; Tổ chức đối thoại với bà Thái Thị Xuân Lan, bà Nguyễn Thị Bình; Xem xét kết quả kiểm tra tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn các huyện Cư Kuin, Krông Bông, Krông Ana và xử lý các sai phạm trong khai thác, chế biến khoáng sản; Tổng kết niên vụ cà phê nhằm đánh giá hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu thụ cà phê của tỉnh trong niên vụ 2012 - 2013 v.v... Tổ chức các Hội nghị chuyên đề như: Hội nghị về công tác tôn giáo, hội nghị trực tuyến về chỉ đạo công tác giảm nghèo, hội nghị sơ kết 9 tháng thực hiện các Chương trình Mục tiêu Quốc gia v.v...

Tổ chức làm việc với Thường trực HĐND tỉnh về kết quả kiểm tra, giám sát tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh; Làm việc với đoàn công tác liên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về rà soát thực trạng hạ tầng nông thôn, sử dụng đất, sử dụng rừng, tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và dân di cư tự do.

B. Kết quả trên từng lĩnh vực cụ thể như sau:

I- Lĩnh vực kinh tế:

1. Sản xuất nông - lâm nghiệp:

a. Về trồng trọt:

UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các địa phương đẩy nhanh tiến độ thu hoạch vụ Hè Thu, gieo trồng vụ Thu Đông theo kế hoạch. Công tác chăm sóc, bảo vệ vườn cây cà phê, cây tiêu và các loại cây trồng khác được thực hiện tốt, các loại sâu bệnh gây hại ở mức nhẹ, ít ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển cây trồng.

Tính đến nay, toàn tỉnh thu hoạch được 154.602 ha cây trồng vụ Hè Thu, đạt 73,8% diện tích gieo trồng, trong đó, lúa 45.211 ha, năng suất trung bình ước đạt 50 - 55 tạ/ha 1; ngô 77.473 ha, đã thu hoạch xong 100% diện tích, năng suất trung bình ước đạt từ 50 - 65 tạ/ha2.

Vụ Thu Đông gieo trồng được 60.843/72.205 ha KH, đạt 84,26% KH3.

b. Công tác chăn nuôi thú y:

Đến tháng 10/2013, các ổ dịch lở mồm long móng trên trâu, bò, heo đã được khống chế và công bố hết dịch tại huyện Ea Súp và Krông Ana. Riêng dịch lở mồm long móng trên heo phát sinh ổ dịch tại phường Tân Hòa, thành phố Buôn Ma Thuột, với số heo ốm là 15 con, hiện đang được theo dõi, điều trị. Công tác tiêm phòng vắc xin vụ 2 đạt 27% KH 4.

Nhìn chung, các địa phương trong tỉnh đã chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong mùa mưa, bão; tăng cường kiểm tra thuốc thú y giả, thuốc kém chất lượng lưu hành trên thị trường; tổ chức thực hiện công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng cho gia súc, gia cầm theo quy trình; công tác kiểm tra gia súc, gia cầm trước khi xuất, nhập tỉnh và kiểm soát chặt chẽ công tác giết mổ 5.

c. Lâm nghiệp:

Đôn đốc các đơn vị triển khai trồng rừng, trồng cây phân tán năm 2013. Kế hoạch tỉnh giao trồng rừng 5.000 ha, kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT giao trồng rừng là 4.500 ha. Đến nay, theo báo cáo của các đơn vị, kế hoạch trồng rừng năm 2013 đạt 56,1% KH 6.

Công tác quản lý bảo vệ rừng có sự chỉ đạo chặt chẽ, hạn chế được số vụ vi phạm lâm luật. Theo thống kê, trong tháng 10/2013, số vụ vi phạm tài nguyên rừng là 114 vụ, tịch thu 438,929m3 gỗ các loại, 26kg động vật rừng và một số phương tiện khác.

d. Công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai:

Trong tháng, thời tiết diễn biến phức tạp do ảnh hưởng Bão số 8 và số 10 làm 8 người chết và 01 người mất tích, thiệt hại hơn 320 tỷ đồng về tài sản, nhà cửa, hoa màu, công trình giao thông, thủy lợi trên địa bàn các huyện Ea H’Leo, Ea Súp và Buôn Đôn 7. UBND tỉnh đã chỉ đạo các địa phương hỗ trợ khẩn cấp cho các gia đình bị thiệt hại về người, nhà cửa, để sớm ổn định đời sống và sản xuất, khắc phục tạm thời các công trình giao thông bức thiết để phục vụ việc đi lại của nhân dân.

e. Công tác dân di cư tự do và sắp xếp, bố trí dân cư:

Đã chỉ đạo các các Sở, ngành cùng huyện Ea Súp kiểm tra, xác minh hiện trạng đất rừng khu vực quy hoạch bố trí sắp xếp dân di cư tự do tại tiểu khu 204, 207, xã Cư Kbang, huyện Ea Súp; Yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường các biện pháp hạn chế dân di cư tự do đến cư trú bất hợp pháp trên địa bàn; Đồng thời có phương án xử lý các trường hợp phát sinh theo chỉ đạo của Trung ương.

f) Về thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới:

Tiếp tục chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới của các xã điểm của tỉnh, của huyện để có biện pháp chỉ đạo trong quý IV/2013. Yêu cầu các địa phương có kế hoạch chỉ đạo cụ thể cho các xã điểm đăng ký đạt chuẩn 19 tiêu chí nông thôn mới vào năm 2015; Nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất tại 04 xã điểm theo chỉ đạo của Trung ương.

2. Lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi trường:

Đôn đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung thẩm định Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của các huyện. Trong tháng, thẩm định được 04 quy hoạch tại các huyện Krông Pắc, Krông Búk, Cư M’gar và Krông Năng.

Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình Bãi vật liệu - Đập thủy lợi Ea Rớt tại xã Cư Pui, huyện Krông Bông thuộc dự án Hồ chứa nước Krông Pắk Thượng 8.

Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Phòng chống giảm nhẹ thiên tai kết hợp ổn định dân cư đồng bào dân tộc thiểu số xã Ea Hồ - Krông Năng”; Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng đường chiến lược - đường Trần Quý Cáp.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Đoàn kiểm tra đột xuất việc khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn xã Cư Klông, huyện Krông Năng và hoạt động khai thác cát của Công ty TNHH Anh Quốc tại xã Ea Ô, huyện Ea Kar.

Phối hợp với Viện Quy hoạch Thủy lợi triển khai dự án điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; phối hợp với trung tâm Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước miền Trung lập quy hoạch tổng thể tài nguyên nước, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.

Tập trung chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện thị xã thành phố đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất lần đầu.

Xây dựng hoàn thiện Bảng giá đất năm 2014 của tỉnh để trình HĐND tỉnh thông qua, làm cơ sở áp dụng từ ngày 01/01/2014.

3. Lĩnh vực Công Thương:

Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng tăng chậm. Nhiều nhà máy ngưng sản xuất như nhà máy đường, nhà máy sản xuất phân vi sinh do hết mùa vụ và nhu cầu giảm. Sản lượng đầu ra của nhà máy sản xuất thép Đông Nam Á giảm so với các tháng trước do lượng hàng tồn kho nhiều và sản phẩm tiêu thụ chậm. Riêng ngành sản xuất điện tăng trưởng khá do lượng mưa tăng, nguồn nước khá dồi dào, đã góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp so với tháng trước. Chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) tháng 10/2013 tăng 9,1% so với tháng trước và tăng 8,88% so với cùng kỳ năm 2012.

Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện tháng 10/2013 đạt 1.040,7 tỷ đồng, tăng 10,7% so với tháng 9/2013. Lũy kế 10 tháng ước đạt 9.584,8 tỷ đồng, đạt 76,2%KH và tăng 4% so với cùng kỳ9.

Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên thị trường tháng 10/2013 ước thực hiện 3.495 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2012. Lũy kế 10 tháng ước thực hiện 35.183 tỷ đồng, đạt 81,8% KH.

Kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh ước thực hiện tháng 10 là 30 triệu USD, lũy kế 10 tháng đạt 475 triệu USD, giảm 27,7% so với cùng kỳ, đạt 63,3% KH 10.

Kim ngạch nhập khẩu toàn tỉnh ước thực hiện tháng 10/2013 là 0,2 triệu USD, lũy kế 10 tháng năm 2013 là 8,2 triệu USD, giảm 36,2% so với cùng kỳ năm 2012, đạt 41% KH.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2013 tăng 0,42% so với tháng trước, tăng 5,24% so với tháng 12 năm trước 11.

4. Tình hình giải ngân vốn xây dựng:

Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn trong 10 tháng ước đạt 1.129 tỷ đồng, băng 68,1% KH và giảm 6% so với cùng kỳ năm trước 12.

Việc thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước chưa đạt so với kế hoạch do khả năng cân đối vốn của ngân sách tỉnh khó khăn, nhu cầu thanh toán nợ và chuyển tiếp các công trình rất lớn trong khi nguồn vốn của tỉnh lại hạn chế. Đến nay, có nhiều công trình chuyển tiếp chưa được bố trí vốn để triển khai hoặc triển khai rất chậm.

5. Lĩnh vực giao thông - vận tải:

Các đơn vị vận tải hoạt động bình thường, phục vụ tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong tháng, vận tải hàng hóa đạt 240 ngàn tấn, bằng 7,7% KH, tăng 22,5% so với tháng trước, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2012. Vận tải hành khách đạt 875 ngàn hành khách, bằng 7,8%KH, tăng 4,95% so với tháng trước, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2012.

6. Tài chính - Ngân hàng:

a. Tài chính:

Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước ước thực hiện 10 tháng là 2.812,6 tỷ đồng, đạt 69,4% với dự toán Trung ương giao và 67% dự toán HĐND tỉnh đề ra; bằng 95,5% so cùng kỳ năm 2012 13.

Tổng chi ngân sách địa phương 10 tháng là 7.681,5 tỷ đồng, đạt 87,4% dự toán Trung ương giao và 86% dự toán HĐND tỉnh giao, bằng 96,7% so với cùng kỳ năm 2012 14.

b. Ngân hàng:

Tổng nguồn vốn huy động đạt 20.001 tỷ đồng, giảm 2,1% so với tháng trước, tăng 4,6% so với đầu năm 15.

Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 37.695 tỷ đồng, tăng 0,8% so với tháng trước, tăng 8,6% so với đầu năm 16. Nợ xấu chiếm 593 tỷ đồng, bằng 1,6% tổng dư nợ cho vay.

Tổng dư nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 16.999 tỷ đồng, chiếm 45,1% tổng dư nợ cho vay, tăng 0,9% so với tháng trước, tăng 6% so với đầu năm với 278.874 khách hàng vay vốn 17.

7. Đối ngoại và kinh tế đối ngoại:

Giải quyết thủ tục cho 38 đoàn gồm 85 chuyên gia nước ngoài đến khảo sát thị trường, thăm, làm việc tại các đơn vị và các dự án trong tỉnh; và giải quyết thủ tục cho 18 đoàn gồm 29 công chức, viên chức, nhân viên đi học tập, dự Hội thảo, Hội nghị, khảo sát thị trường và tham quan, du lịch tại một số nước trên thế giới.

Kiểm tra, rà soát Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh đến năm 2020. Tổ chức các cuộc họp liên ngành để xem xét các dự án đầu tư và triển khai thực hiện việc lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có sử dụng đất.

Xem xét ban hành Kế hoạch Triển khai Chương trình hợp tác 6 tỉnh Nam Trung bộ giai đoạn 2012 - 2020 và Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ công tác triển khai thực hiện hợp tác phát triển kinh tế xã hội 6 tỉnh Nam Trung bộ.

Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Giảm nghèo khu vực Tây Nguyên của tỉnh để chuẩn bị cho công tác đàm phán lần cuối với WB do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức tại Hà Nội vào ngày 06/11/2013.

II- Lĩnh vực xã hội:

1. Giáo dục và Đào tạo:

Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục 18 nhằm nâng cao chất lượng dạy học trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức các đoàn kiểm tra để xem xét, đề nghị công nhận đạt chuẩn Quốc gia cho một số trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh 19.

Tăng cường công tác thanh, kiểm tra chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra công tác kiểm định chất lượng giáo dục, công nghệ thông tin và quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ các cơ sở giáo dục tại huyện Krông Năng. Kiểm tra thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống trực tuyến các trường Trung học phổ thông, phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện.

2. Y tế:

Việc vắc xin 5 trong 1 tiếp tục ngưng sử dụng và thông tin về những phản ứng sau tiêm chủng trên phương tiện thông tin đã ảnh hưởng đến tiến độ tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi. Đối với các loại vắc xin khác, tỷ lệ tiêm chủng cũng còn thấp.

Trong tháng, có 306 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, tăng 45,7% so với tháng trước, không có trường hợp tử vong. Bệnh nhân chủ yếu ghi nhận tại thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Ea H’Leo và Buôn Đôn. Lũy kết 10 tháng, có 1525 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, không có trường hợp tử vong.

Dịch bệnh đau mắt đỏ xảy ra trên diện rộng, đến nay có 18.495 trường hợp mắc bệnh tại 15/15 huyện, thị xã, thành phố.

Có 809 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, không có trường hợp tử vong. Các bệnh nhân ghi nhận chủ yếu tại thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Ea Kar, Ea H’leo, Krông Pắk và Buôn Đôn. Đã triển khai các biện pháp phun hóa chất xử lý ổ dịch và vệ sinh môi trường tại một số xã, phường trọng điểm. Lũy kế từ đầu năm đến nay có 4.343 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết.

Phát hiện 08 trường hợp nhiễm HIV 20, 11 người mắc AIDS, không có trường hợp tử vong. Lũy kế, có 1.921 người nhiễm HIV, 841 trường hợp mắc AIDS và 396 bệnh nhân đã tử vong.

Thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với 11 cơ sở sản xuất nước uống đóng chai và kinh doanh dịch vụ ăn uống, kết quả: 11/11 cơ sở đạt yêu cầu. Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm bánh canh, bún, phở tươi tại các chợ trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.

Tổ chức kiểm tra và giám sát chất lượng thuốc trên địa bàn tỉnh. Kết quả, số mẫu thuốc không đạt chất lượng tăng lên đáng kể, trong đó có các mẫu dược liệu không đạt về chỉ tiêu độ ẩm và mẫu không đạt về chỉ tiêu độ nhiễm khuẩn.

3. Văn hóa, Thể thao - Du lịch:

Phối hợp với Viện Nghiên cứu xã hội kinh tế và môi trường thực hiện hoạt động bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số theo Dự án “Văn hóa của mình - Đối thoại trong không gian mở”.

Tổ chức đoàn tham gia Liên hoan Tuyên truyền lưu động phòng, chống tệ nạn ma túy toàn quốc năm 2013 tại tỉnh Thái Nguyên, kết quả đạt 03 Huy chương Vàng.

Tổ chức các giải thể dục thể thao cấp tỉnh như giải vô địch Taekwondo, Hội thi thể thao Dân tộc thiểu số lần thứ X. Tổ chức Đại hội thể dục thể thao cấp xã, huyện, tiến tới Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh. Thực hiện công tác huấn luyện vận động viên các Đội tuyển, đội tuyển trẻ và năng khiếu. Cử một số đội tuyển tham gia thi đấu 06 giải thể thao toàn quốc đạt 14 huy chương, gồm: 05 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 06 Huy chương Đồng.

Tổng doanh thu du lịch ước đạt 26 tỷ đồng, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2012. Trong tháng, ngành du lịch ước đón 38.000 lượt khách du lịch, tăng 1,5% so với cùng kỳ.

Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Hành động Quốc gia về Du lịch giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch hưởng ứng Chương trình kích cầu du lịch gắn với việc thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ năm 2013.

4. Thông tin - Truyền thông và Phát thanh - Truyền hình:

Tăng cường các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai dự án Xây dựng Hệ thống một cửa điện tử liên thông cấp huyện năm 2013 tại UBND huyện Cư M’gar và Krông Ana. Đôn đốc đơn vị thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát để kịp thời khắc phục những lỗ hổng bảo mật của Website đơn vị mình, đảm bảo an toàn an ninh trên trang Thông tin điện tử. Yêu cầu các cơ quan hành chính thực hiện nghiêm túc việc sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động trao đổi công vụ của ngành trên toàn tỉnh theo tinh thần Chỉ thị số 08/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc “Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của ngành Thông tin và Truyền thông”.

Các cơ quan báo, đài tập trung tuyên truyền những kết quả đạt được trên lĩnh vực kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 10 tháng và cổ vũ, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân ra sức phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cả năm 2013; đồng thời, tuyên truyền hoạt động Kỷ niệm các ngày lễ như: Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10); Ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10); 65 năm Ngày thành lập Ngành kiểm tra của Đảng (16/10); Ngày cả nước chung tay vì người nghèo (17/10); 83 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (20/10) v.v...

5. Lao động, Thương binh và Xã hội:

Tiếp tục thực hiện tốt công tác lao động, giải quyết việc làm. Kết quả của Phiên giao dịch tháng 10 được tổ chức tại Sàn giao dịch việc làm như sau: có 08 đơn vị, doanh nghiệp tham gia, với nhu cầu tuyển dụng, tuyển sinh trực tiếp là 410 người, có 41 người được tuyển dụng trực tiếp tại Phiên giao dịch/300 người lao động đến tham gia.

Triển khai cấp bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng theo đúng quy định. Trong tháng, đã giải quyết cho 313 người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng và 04 người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 01 lần.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ điều tra và tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013; đồng thời, kiểm tra việc thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên. Tổ chức thăm tặng quà cho người 90 tuổi và 100 tuổi nhân dịp Ngày Quốc tế người cao tuổi 01/10/2013 tại các địa phương trên địa bàn tỉnh và tại Trung tâm bảo trợ xã hội.

Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được chú trọng. Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động của các mô hình thuộc chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015. Tổ chức Lễ trao học bổng “Tiếp sức đến trường” cho 290 trẻ em học sinh nghèo, vượt khó, học giỏi của tỉnh với tổng kinh phí trao là 166 triệu đồng. Tổ chức đưa 14 trẻ em đi phẫu thuật tim miễn phí tại Bệnh viện Nhi Đồng II, thành phố Hồ Chí Minh và các bệnh viện khác ước tính số tiền hỗ trợ là 280 triệu đồng.

6. Hoạt động khoa học và công nghệ:

Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ nghiệm thu 04 đề tài cấp cơ sở và tổ chức Đoàn kiểm tra tiến độ thực hiện 03 đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Tổ chức Đoàn thẩm định việc cấp gia hạn và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ tại các bệnh viện đa khoa huyện.

Thực hiện thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng, mặt hàng điện, điện tử trên địa bàn tỉnh tại 23 cơ sở, xử lý 14 cơ sở vi phạm, xử phạt hành chính là 5,7 triệu đồng.

7. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc:

a. Chương trình 135: Đã đầu tư xây dựng 133 công trình 21, lũy kế khối lượng hoàn thành ước đạt 86% KH, kinh phí đã giải ngân 37,8 tỷ đồng, đạt 74,6% KH. Thực hiện duy tu bảo dưỡng 23 công trình đường giao thông, lũy kế khối lượng hoàn thành ước đạt 85% KH, kinh phí đã giải ngân 2,7 tỷ đồng, đạt 61,2% KH.

b. Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg:

- Dự án định canh, định cư tập trung buôn Lách Ló, xã Nam Ka, huyện Lắk: Triển khai thi công công trình đường giao thông từ ngã 3 Ea Rbin đi buôn Lách Ló dài 11km, kinh phí đầu tư trên 27 tỷ đồng 22.

- Dự án định canh, định cư tập trung xã Đắk Nuê, huyện Lắk: Năm 2013, Trung ương không bố trí kinh phí. Dự án hiện đang vướng thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng 23.

- Dự án định canh, định cư tập trung xã Ea Yiêng, huyện Krông Pắc: UBND huyện Krông Pắc đang tiến hành lập phương án ổn định đời sống và bố trí đất sản xuất cho 66 hộ và xin chuyển đổi hình thức từ định canh định cư tập trung sang dự án định canh định cư xen ghép hoặc điều chỉnh địa điểm quy hoạch, lập thủ tục thu hồi 37 ha đất của Công ty Lâm nghiệp Phước An giao lại cho địa phương thực hiện Dự án.

- Dự án định canh định cư xen ghép Buôn Dhía, xã Cư Né, huyện Krông Búk: Đã giải ngân số kinh phí hỗ trợ cho xã là 760 triệu đồng, để thanh toán cho công trình xây dựng hệ thống thoát nước tại điểm định canh định cư. Số kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho 38 hộ, trị giá 608 triệu đồng chưa thực hiện.

c. Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg và Quyết định số 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:

Quyết định số 1592/QĐ-TTg: Tỉnh tiếp tục chỉ đạo các đơn vị hoàn thành kế hoạch vốn đầu tư năm 2011, 2012.

Quyết định số 755/QĐ-TTg: Hiện nay, do chưa có các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương nên việc tổng hợp phương án của các đơn vị còn chậm và không đạt yêu cầu đề ra.

d. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg: Tỉnh đã triển khai hỗ trợ cho 206.135 khẩu, kinh phí 19,3 tỷ đồng, bằng 84,5% KH, trong đó, hỗ trợ bằng hiện vật 18,4 tỷ đồng 24, hỗ trợ bằng tiền mặt 850 triệu đồng. Các địa phương cơ bản đã hoàn thành việc cấp phát hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn25.

e. Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 18/2011/QĐ-TTg: Tổng số người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số năm 2013 của tỉnh là 1.003 người. Từ đầu năm 2013, tỉnh đã tổ chức thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán; thăm hỏi, hỗ trợ vật chất khi người có uy tín ốm đau; thăm hỏi, động viên, hỗ trợ vật chất những người có uy tín gặp khó khăn v.v... theo quy định; tổ chức một số đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về phát triển kinh tế - xã hội tại các tỉnh bạn.

d. Chính sách cấp không thu tiền một số loại báo và tạp chí theo Quyết định 2472/QĐ-TTg: Trong 10 tháng, tỉnh đã thực hiện cấp không thu tiền 19 loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số ước đạt với tổng số 660.300 lượt báo. Nhìn chung, việc phát hành báo, tạp chí cho vùng đồng bào dân tộc đã thực hiện đúng quy định, được chuyển tận đến các thôn, buôn, cấp phát kịp thời, đầy đủ, có tác dụng tuyên truyền cao đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

III- Lĩnh vực nội chính:

1. Thanh tra:

Ngành Thanh tra triển khai mới 08 đoàn thanh tra hành chính theo kế hoạch. Kết luận 07 cuộc thanh tra từ kỳ trước chuyển sang tại 20 đơn vị thông qua thanh tra phát hiện 14 đơn vị có sai phạm về kinh tế với tổng giá trị là 912 triệu đồng 26. Đã kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước với số tiền 769/912 triệu đồng sai phạm, còn 143 triệu đồng chấn chỉnh không thu hồi.

Thanh tra các sở, ngành đã triển khai và kết thúc 147 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, xây dựng, môi trường v.v... tại 147 lượt đơn vị, cá nhân. Qua thanh tra đã phát hiện 20 đơn vị, cá nhân có sai phạm, ban hành Quyết định xử phạt hành chính với tổng số tiền 64 triệu đồng, tịch thu 188 băng, đĩa các loại và đình chỉ thi công 11 công trình xây dựng.

Trong tháng, các cấp, các ngành trong tỉnh đã tiếp 94 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gồm 75 vụ việc 27. Tiếp nhận 145 đơn gồm 144 vụ việc khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh 28; trong đó, có 63 đơn với 63 vụ đủ điều kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh, còn lại là 82 đơn với 81 vụ không đủ điều kiện xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc đơn trùng lặp.

Tổng số vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải giải quyết 107 vụ gồm 63 vụ phát sinh trong kỳ, có 42 vụ việc đã giải quyết 29, 62 vụ việc đang giải quyết và 03 vụ việc chưa giải quyết.

2. Tư pháp:

Báo cáo kết quả tổ chức lấy ý kiến góp ý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 đạt chất lượng và đúng thời hạn quy định.

Công bố Kết luận kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực đăng ký, quản lý hộ tịch và chứng thực tại thành phố Buôn Ma Thuột.

Đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các quyết định của UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã.

Đã ký 23 hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản với cơ quan thi hành án dân sự và các tổ chức, cá nhân, trị giá 46 tỷ đồng; thanh lý 21 hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản; tổ chức 07 cuộc bán đấu giá tài sản.

UBND tỉnh đã ban hành các văn bản: Kế hoạch tổ chức “Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013”; Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2013 - 2016”; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2013 - 2016 và các kế hoạch công tác khác về lĩnh vực tư pháp trên địa bàn tỉnh.

3. Nội vụ:

Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, triển khai các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, thường xuyên kiểm soát, rà soát các quy định, thủ tục hành chính. Xây dựng quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình một cửa hiện đại tại thành phố Buôn Ma Thuột và 03 đơn vị cấp huyện.

Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành cải cách hành chính được đẩy mạnh, góp phần giảm thời gian xử lý các thủ tục hành chính. Đến nay, 100% cơ quan, đơn vị tiếp tục duy trì sử dụng hệ thống thư điện tử 40% Sở, ban, ngành, 100% huyện, thị xã, thành phố sử dụng hệ thống điều hành trực tuyến (OMS); 15/15 huyện, thị xã, thành phố và 16/19 Sở, ban, ngành có Trang thông tin điện tử; 48 cơ quan hành chính nhà nước đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 (100%); 02 đơn vị triển khai hệ thống quản lý theo kết quả (PMS).

4. Trận tự an toàn xã hội:

Vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế, chức vụ và môi trường:

Phát hiện, điều tra 09 vụ - 09 đối tượng vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế (giảm 05 vụ - 05 đối tượng so với tháng trước)30, thiệt hại tài sản trị giá khoảng 190 triệu đồng.

Phát hiện 06 vụ, gồm 01 tổ chức và 05 cá nhân vi phạm pháp luật về môi trường (giảm 10 vụ so với tháng trước), vi phạm chủ yếu do không có cam kết bảo vệ môi trường, xả nước thải ra môi trường không qua hệ thống xử lý và vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng.

Tội phạm xâm phạm trật tự xã hội, ma túy: Ghi nhận 100 vụ xâm phạm trật tự xã hội, làm chết 02 người, bị thương 42 người, thiệt hại tài sản trị giá khoảng 938 triệu đồng (giảm 10 vụ so với tháng trước). Trong tháng, tình hình tội phạm hình sự được kiềm giảm so với tháng trước, nhưng tính chất, hậu quả còn rất nghiêm trọng, đáng chú ý, xảy ra vụ giết người đặc biệt nghiêm trọng tại huyện Ea H'Leo, đối tượng gây án giết chết 02 cháu bé 10 tuổi và 13 tuổi.

Phát hiện, bắt giữ 07 vụ - 07 đối tượng phạm tội về ma túy (giảm 01 vụ - 03 đối tượng so với tháng trước), thu giữ 7,24g hêrôin, 1,2kg cần sa khô và một số tài sản khác. Phát hiện 01 vụ trồng cây cần sa trái phép tại huyện Krông Ana, thu giữ, tiêu hủy 110 cây cần sa tươi.

Tai nạn giao thông đường bộ:

Xảy ra 25 vụ, chết 12 người, bị thương 25 người, thiệt hại tài sản trị giá khoảng 134,5 triệu đồng (giảm 12 vụ, 07 người chết và 17 người bị thương so với tháng trước). Trong đó, tai nạn giao thông từ nghiêm trọng trở lên xảy ra 12 vụ, làm chết 12 người, bị thương 07 người, hư hỏng 26 phương tiện các loại (giảm 04 vụ, 07 người chết và 03 người bị thương).

Tự tử xảy ra 04 vụ, chết 04 người. Chết đuối xảy ra 04 vụ, chết 04 người.

C. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong tháng 11/2013:

1. Các sở, ngành, địa phương tập trung rà soát tình hình thực hiện tất cả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2013 và phấn đấu thực hiện mức cao nhất các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực kinh tế xã hội dự báo không đạt; ưu tiên trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành việc đẩy mạnh thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng GDP, thu ngân sách nhà nước, giải ngân vốn xây dựng cơ bản.

2. Các đơn vị liên quan khẩn trương hoàn chỉnh các Tờ trình, Báo cáo, Đề án trình kỳ họp thứ 7, HĐND tỉnh khóa VIII đảm bảo chất lượng và thời gian quy định.

3. Sở Nông nghiệp và PTNT tập trung chỉ đạo sản xuất vụ Thu Đông đạt kết quả; Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên vật nuôi, cây trồng; Tiếp tục hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp tái đàn, phát triển chăn nuôi phục vụ nhu cầu thực phẩm của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán 2014.

Khẩn trương báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra các dự án trồng rừng, trồng cao su trên địa bàn tỉnh và đề xuất hướng xử lý đối với các sai phạm trong quá trình thực hiện dự án (nếu có).

4. Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung thẩm định quy hoạch sử dụng đất các huyện đến năm 2020, trình UBND tỉnh phê duyệt; Tập trung chỉ đạo các địa phương đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Có giải pháp xử lý các vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm để thi công đạt tiến độ.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản; tham mưu UBND tỉnh điều chuyển vốn xây dựng cơ bản từ các công trình không giải ngân được sang các công trình khác.

6. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh thực hiện quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách, rà soát, kiểm tra việc kê khai, nộp thuế của các doanh nghiệp nhằm chống thất thu thuế; xử lý nghiêm các trường hợp trốn thuê, gian lận trong kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng; đồng thời, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên, cắt giảm những khoản chi không cần thiết và chưa thật sự cấp bách.

7. Sở Công Thương tăng cường kiểm tra, kiểm soát hàng nhập khẩu, chống buôn lậu và gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng; Chủ động phương án cung ứng đủ hàng hóa thiết yếu, nhất là các mặt hàng lương thực, thực phẩm để tránh tăng giá vào những tháng cuối năm và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết nguyên đán sắp tới.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và việc làm; hỗ trợ kịp thời, không để xảy ra tình trạng thiếu đói đối với người dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị ảnh hưởng của thiên tai.

9. Triển khai các hoạt động chào mừng kỷ niệm Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11; Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu, chi đầu năm học tại các trường trên địa bàn tỉnh và tăng cường công tác quản lý việc dạy thêm, học thêm.

10. Sở Nội vụ tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ theo các kế hoạch cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức đã ban hành.

11. Thanh tra tỉnh tập trung xử lý các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài còn tồn đọng và các vụ việc mới phát sinh; triển khai thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.

12. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể trấn áp các loại tội phạm nhằm đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

13. UBND các huyện Ea H’Leo, Krông Búk, Cư M’Gar, thị xã Buôn Hồ, thành phố Buôn Ma Thuột tập trung đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng đường Hồ Chí Minh trên địa bàn, bảo đảm đáp ứng kịp tiến độ triển khai thực hiện dự án.

Trên đây là những kết quả đạt được trong tháng 10/2013 và một số nhiệm vụ trọng tâm tháng 11/2013. Ngoài các nhiệm vụ đề ra tại Báo cáo này, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào kết luận của UBND tỉnh trong Hội nghị để cụ thể hóa thành những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị mình, triển khai thực hiện đạt kết quả cao nhất và báo cáo UBND tỉnh đúng thời gian quy định, để tổng hợp đánh giá làm cơ sở chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của những tháng tiếp theo./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Vụ IV - VPCP, VP Bộ Ngoại giao;
- Bộ KHĐT, Bộ TC, Bộ NN&PTNT;
- Bộ LĐTBXH, VP Bộ Tư lệnh QK5, UBDT;
- Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Các ban Tỉnh ủy và HĐND tỉnh;
- CT, PCT và các UV UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH &HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Mặt trận, các đoàn thể;
- Đảng ủy khối DN, cơ quan DCĐ tỉnh;
- Các huyện, thị, thành ủy;
- Các Thường trực HĐND huyện, TX, TP;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (N-145b)

TL. CHỦ TỊCH
CHÁNH VĂN PHÒNG




Võ Minh Sơn

 



1 Một số huyện đạt năng suất cao như Krông Ana: 60 tạ/ha, Ea Kar: 60 tạ/ha, Cư Kuin: 61 tạ/ha, Krông Păk: 63 tạ/ha.

2 Một số huyện năng suất ngô đạt cao như Krông Păk: 70 tạ/ha, Krông Ana đạt 72 tạ/ha v.v...

3 Trong đó cây lương thực có hạt: 42.374 ha/45.260 ha KH, đạt 93,62%KH (ngô: 41.666 ha, lúa nước: 708 ha); cây có củ: 1.767 ha/1.910 ha KH, đạt 92,51%KH (lang: 997 ha, sắn: 770 ha); rau đậu các loại: 7.495 ha/9.695 ha KH, đạt 77,31%KH (rau các loại: 2.294 ha, đậu các loại: 5.201 ha); cây công nghiệp ngắn ngày: 7.780 ha/14.200 ha KH, đạt 54,79%KH (đậu nành: 2.522 ha, đậu lạc: 4.935 ha, bông vải: 323 ha); cây thức ăn gia súc và cây có bột: 1.428 ha/1.140 ha KH, đạt 125%KH.

4 Trong đó, vắc xin trâu bò: 34.908 liều/141.080 liều KH, đạt 24,74%KH và vắc xin kép heo: 20.574 liều/63.800 liều KH, đạt 32,25%KH.

5 Trong tháng, kiểm dịch xuất tỉnh được 17.628 con, thịt bò 1.000 kg, mật ong 675,7 tấn, sáp ong 15 tấn, trứng gia cầm 703.200 quả; kiểm dịch nhập tỉnh được 216.080 con, thịt gà 8.127 kg, trứng gia cầm 190.000 quả; kiểm soát giết mổ được 20.193 con.

6 Trong đó: Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 160 ha/160 ha KH, đạt 100%KH; Trồng rừng sản xuất: 2.643 ha/4.840 ha KH, đạt 54,61%KH.

7 Cụ thể, 8 người chết, 1 người mất tích và 1 người bị thương; có 2.428 nhà bị ngập, 22 nhà bị sập, nhiều tài sản bị cuốn trôi, ước tính thiệt hại tài sản trị giá 6,5 tỷ đồng.

- Về sản xuất nông nghiệp: Toàn tỉnh có 6.136 ha cây trồng và 71 ao cá nuôi bị ngập lụt, trong đó có 3.045 ha lúa bị ngập và 1.814 ha bị mất trắng. Ước tính thiệt hại 144,8 tỷ đồng.

- Về công trình cơ sở hạ tầng:

+ Công trình thủy lợi: Có 35 công trình thủy lợi đầu mối bị hư hỏng; sạt lở khoảng 10,1km kênh mương đất và bê tông. Ước tính thiệt hại 77,4 tỷ đồng.

- Công trình giao thông: 27 cầu tạm, cống qua đường bị cuốn trôi và hư hỏng nặng; 2 cầu bán kiên cố bị trôi (Ea H’Leo) và nhiều đoạn đường giao thông bị sạt lở, hư hỏng với chiều dài 163km. Ước tính thiệt hại 95,2 tỷ đồng.

8 Cơ sở làm việc của Công an huyện Krông Búk, Đường vành đai phía tây, thành phố Buôn Ma Thuột, Trạm Biến áp 110KV Krông Ana 2 nhánh rẽ đoạn qua địa bàn huyện Cư Kiun.

9 Trong đó:

- Ngành khai khoáng ước đạt 155,4 tỷ đồng, đạt 43,3%KH, tăng 12,1% so với cùng kỳ.

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 7.566 tỷ đồng, đạt 81,6%KH, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2012.

- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng ước đạt 1.778,86 tỷ đồng, đạt 64,2%KH, tăng 13,4% so với cùng kỳ.

- Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải ước đạt 84,556 tỷ đồng, đạt 48% kế hoạch, tăng 3,83% so với cùng kỳ.

10 Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tháng 10/2013 là: cà phê nhân: 9.000 tấn; Cao su: 400 tấn; Tiêu hạt: 200 tấn; Điều: 40 tấn; sản phẩm sắn: 2.000 tấn; sản phẩm ong: 500 tấn và các mặt hàng khác...

11 So với tháng trước nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,56% (lương thực tăng 1,07%,  thực phẩm tăng 0,42%, đồ uống ngoài gia đình tăng 0,38%), nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,06%, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,46%, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,69%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,13%, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%, nhóm giao thông giảm 0,2%, nhóm bưu chính viễn thông ổn định, nhóm văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,24%, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,54%, nhóm giáo dục tăng 0,09%.

12 Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 605 tỷ đồng, chiếm 53,58 %; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 501 tỷ đồng, chiếm 44,37 %; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 24 tỷ đồng, chiếm 2,05%.

13 Trong đó:

a. Thu thuế, phí và lệ phí: 2.242,7 tỷ đồng, đạt 61,1% dự toán TW và dự toán HĐND tỉnh giao; so với cùng kỳ năm 2012 chỉ đạt 90,7%;

b. Thu biện pháp tài chính: 412,6 tỷ đồng, đạt 104,85% dự toán HĐND tỉnh giao; so với cùng kỳ năm 2012 đạt 106,6%; trong đó thu tiền sử dụng đất 362.000 triệu đồng đạt 118,3% dự toán HĐND tỉnh giao;

c. Thu thuế XNK: 157,3 tỷ đồng, đạt 114% DTTW và địa phương giao, so với cùng kỳ năm 2012 tăng 184,7%.

14 Trong đó: Chi đầu tư phát triển: 1.208,3 tỷ đồng, đạt 100,78% so với dự toán TW giao, đạt 90,5% dự toán HĐND tỉnh giao và so với cùng kỳ năm 2012 đạt 64,8%,

- Chi thường xuyên: 6.304,3 tỷ đồng, đạt 86,1% dự toán TW giao và đạt 86% dự toán HĐND tỉnh giao, đạt 103,7% so cùng kỳ năm 2012;

- Chi thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia: 168,9 tỷ đồng; đạt 633% dự toán TW và dự toán HĐND tỉnh giao.

15 Cụ thể:

* Phân theo thành phần tiền gửi: Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đạt 2.427 tỷ đồng, chiếm 12,1% nguồn vốn huy động; giảm 4,2% so với tháng trước, giảm 24,4% so với đầu năm; Tiền gửi từ dân cư đạt 17.425 tỷ đồng, chiếm 87,1% nguồn vốn huy động; giảm 1,5% so với tháng trước, tăng 14,4% so với đầu năm; Huy động từ phát hành giấy tờ có giá đạt 149 tỷ đồng, chiếm 0,7% nguồn vốn huy động; giảm 22,9% so với tháng trước, giảm 77,7% so với đầu năm.

* Phân theo loại tiền gửi: Tiền gửi VNĐ: 19.514 tỷ đồng, chiếm 97,6% tổng huy động, giảm 2,3% so với tháng trước, tăng 6,4% so với đầu năm; Tiền gửi ngoại tệ và vàng: 487 tỷ đồng, chiếm 2,4% tổng huy động, tăng 10,4% so với tháng trước, giảm 36,6% so với đầu năm.

* Phân loại theo kỳ hạn tiền gửi: Nguồn vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 13.889 tỷ đồng, chiếm 69,4% tổng huy động, giảm 4,4% so với tháng trước, giảm 18,4% so với đầu năm; Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 6.112 tỷ đồng, chiếm 30,6% tổng huy động, tăng 3,6% so với tháng trước, tăng 190,8% so với đầu năm.

16 Trong đó:

- nợ phân theo kỳ hạn cho vay: Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 22.149 tỷ đồng, chiếm 58,8% tổng dư nợ cho vay; tăng 0,4% so với tháng trước, tăng 3,0% so với đầu năm; Dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 15.546 tỷ đồng, chiếm 41,2% tổng dư nợ cho vay; tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 17,7% so với đầu năm.

- nợ phân theo loại tiền vay: Dư nợ cho vay bằng VNĐ: 36.774 tỷ đồng, chiếm 97,6% tổng dư nợ; tăng 1,8% so với tháng trước, tăng 12,3% so với đầu năm; Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ: 921 tỷ đồng, chiếm 2,4% tổng dư nợ; giảm 26,9% so với tháng trước, giảm 53,4% so với đầu năm.

17 Trong đó: nợ cho vay ngắn hạn đạt 10.688 tỷ đồng; chiếm 62,9% dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn; Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 6.311 tỷ đồng; chiếm 37,1% dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn.

18 Tổ chức lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục mầm non tại Trung tâm giáo dục Thường xuyên tỉnh; Tập huấn sử dụng phần mềm vui học Mầm non cho trẻ mẫu giáo tại trường Trung cấp Đắk Lắk. Tập huấn hướng dẫn đánh giá học sinh theo Dự án “Mô hình trường học mới” (VNEN) tại các huyện Krông Pắc, Krông Buk, Buôn Đôn, Cư Kuin, M’Đrắk, Buôn Hồ, Krông Năng, Krông Bông, Cư M’gar, Lắk, Ea Súp, Ea Kar.

19 Trường THCS Nguyễn Du, Lê Quý Đôn huyện Krông Năng, Nguyễn Trường Tộ (Buôn Đôn), Nguyễn Trãi (M’Đrắk), Phan Đình Phùng (Krông Buk).

20 Số trường hợp nhiễm HIV ở nam giới 2 và nữ giới bằng nhau 6 trường hợp. Nhiễm HIV theo độ tuổi: 25-49: 07 trường hợp, và dưới 25 tuổi 01 trường hợp.

21 Đường giao thông nông thôn: 97 công trình và 01 công trình cầu; nhà sinh hoạt cộng đồng: 19 công trình; chợ: 2 công trình; trường học: 9 công trình; kênh mương thủy lợi: 05 công trình

22 Vốn đã bố trí năm 2013 là 7,3 tỷ đồng. Dự án này đang vướng thủ tục giải phóng mặt bằng, thu hồi đất rừng đặc dụng Nam Ka. Để giải ngân vốn đầu tư năm 2013, các sở, ngành và UBND huyện đã thống nhất, trình UBND tỉnh cho chủ trương thi công đoạn đường từ trong buôn Lách Ló đến rừng đặc dụng Nam Ka với chiều dài khoảng 3,5 km. Vốn sự nghiệp bố trí năm 2012 là 555 triệu đồng để thực hiện hỗ trợ di dân: chưa thực hiện.

23 Phần kinh phí triển khai thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng do huyện tự cân đối ngân sách nhưng đến nay huyện chưa có kinh phí và phương án giải quyết cụ thể.

24 Giống cây trồng 302.132 kg, giống vật nuôi 15.354 con, muối lốt 120.547 kg.

25 Kinh phí thực hiện năm 2013 còn dư là do khi lập kế hoạch các đơn vị lấy số liệu hộ nghèo năm 2012 để làm căn cứ báo cáo nhu cầu kinh phí, vì vậy khi thực hiện Chính sách, qua rà soát có một số hộ đã thoát nghèo.

26 Gồm các dạng sai phạm như: Sai phạm về thuế 465 triệu đồng; thu, chi sai quy định 42 triệu đồng; sai phạm trong thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng 208 triệu đồng; sai phạm khác 197 triệu đồng.

27 Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân tập trung vào một số lĩnh vực sau: Khiếu nại 14 vụ, gồm: Đất đai 07 vụ, nội dung khác 07 vụ; Tố cáo 03 vụ, gồm: Sai nguyên tắc trong quản lý đất đai 01 vụ, nội dung khác 02 vụ; Kiến nghị, phản ánh 58 vụ, gồm: Đất đai 28 vụ, chế độ chính sách 04 vụ, các nội dung khác 26 vụ.

28 Trong đó: cấp tỉnh tiếp nhận 51 đơn/51 vụ việc (KN 30, TC 12, KNPA 09); Cấp huyện tiếp nhận 94 đơn/93 vụ việc (KN 24, TC 12, KNPA 57). Nội dung chủ yếu liên quan đến lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng và chế độ chính sách...

29 Cụ thể: Cấp tỉnh đã giải quyết 06 vụ (KN 03, KNPA 03); Cấp huyện đã giải quyết 20 vụ (KN 08, TC 02, KNPA 10); Cấp xã đã giải quyết 16 vụ (KN 04, KNPA 12).

30 Gồm 07 vụ vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng và 02 vụ vi phạm hoạt động sản xuất kinh doanh, gian lận thương mại.





Sắc lệnh số 21 về việc tổ chức các Toà án quân sự Ban hành: 14/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008

Sắc lệnh số 20 về việc bãi bỏ Sở kiểm soát tài chính Ban hành: 06/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008

Sắc lệnh số 18 về việc bãi bỏ ngạch học quan Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008

Sắc lệnh số 17 về việc đặt ra một bình dân học vụ Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008

Sắc lệnh số 16 về việc đặt ra ngạch "thanh tra học vụ" Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008

Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008